Bài 11. Tổng kết về từ vựng (Từ tượng thanh, tượng hình, một số phép tu từ từ vựng)

Chia sẻ bởi Vi Phuong Hoa | Ngày 07/05/2019 | 39

Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Tổng kết về từ vựng (Từ tượng thanh, tượng hình, một số phép tu từ từ vựng) thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Tiết 52. TỔNG KẾT VỀ
TỪ VỰNG. (Tiếp)
Vi Phương Hoa – THCS An Phú.
I. Từ tượng thanh và từ tượng hình:
1. Khái niệm:
- Từ tượng thanh: là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người.
- Từ tượng hình: là từ gợi tả h/ả, dáng vẻ, trạng thái của con người và sự vật.
2. Tên loài vật là từ tượng thanh:
Mèo, bò, tắc kè, tú hú, chim quốc, bắt cô chói cột, bò…
3. Xác định từ tượng hình và giá
trị sử dụng của chúng trong đoạn trích:
“Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi, bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng toát”.
*Từ tượng hình:
Lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ.
* Giá trị sử dụng:
Miêu tả đám mây một cách cụ thể, sinh động.
* Cho các từ sau, hãy phân biệt: Từ tượng hình và từ tượng thanh?
Lom khom, lộp bộp, lách cách, ngóc ngách, khấp khểnh, ngoằn ngoèo léo nhéo, tất tưởi, tí tách, tập tễnh, thập thò, xoen xoét, bì bõm, khẳng khiu, lao xao, róc rách.
Từ tượng thanh
lộp bộp,
lách cách,
léo nhéo,
tí tách,
xoen xoét,
bì bõm,
lao xao,
róc rách.
Từ tượng hình
Lom khom,
ngóc ngách,
khấp khểnh,
ngoằn ngoeò,
tất tưởi,
tập tễnh,
thập thò,
khẳng khiu
II. Các phép tu từ từ vựng:
* Khái niệm:
- So sánh:
- Nhân hóa:
- Ẩn dụ:
- Hoán dụ:
- Nói quá:
- Nói giảm, nói tránh:
- Điệp ngữ:
- Liệt kê:
- Chơi chữ:

(1) So sánh:


Dối chiếu sự vật, sự việc này với sự việc khác có nét tương đồng làm tăng sức gợi hình gợi cảm.


VD: "Trong nhu ti?ng h?c bay qua,
D?c nhu nu?c su?i m?i sa n?a v?i
Ti?ng khoan nhu giú tho?ng ngo�i,
Ti?ng mau s?m s?p nhu tr?i d? mua "
(Truy?n Ki?u - Nguy?n Du)


.

(2) Nhân hóa:
Gọi hoặc tả s? v?t bằng những từ ngữ vốn dùng để gọi hoặc tả người.
VD c: Hoa ghen, li?u h?n
(3) Ẩn dô:
So sánh ngầm làm tăng sự biểu cảm.
VD: Thà rằng liều một thân con
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây

(4) Hoán dụ:
Dùng tên sự vật, hiện tượng này gọi thay cho tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi để tăng sức biểu cảm.



VD: Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
(5) Nói quá:

Phóng đại m?c d?, qui mô, tính ch?t của sự vật hiện tượng để nh?n m?nh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
VD: Gác kinh viện sách đôi nơi
Trong gang tấc lại gấp mười quan san
(6) Nói giảm - nói tránh:
Cách nói tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm giác quá đau buồn ghê sự nặng nề, tránh thô tục thiếu lịch sự.
VD: Bỗng lòe chớp đỏ
Thôi rồi rồi Lượm ơi!
(7) Điệp ngữ:
Lặp lại từ ngữ hoặc c? câu làm tăng giá trị cho lời văn.
(8) Liệt kê:
VD: Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời
gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường,Tống, Nguyên
mỗi bên xưng đế một phương.
Sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ, cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc của thực tế,tư tưởng, tình cảm.

9. Chơi ch?:
Là lợi dụng đặc sắc về âm, nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm hài hước làm cho câu văn, cõu tho hấp dẫn và thú vị.
VD: Có tài mà cậy chi tài
Chữ tài đi với chữ tai một vần
Bài tập: Phân tích nét nghệ thuật độc đáo được sử dụng trong câu chuyện vui sau:
Một ông quan huyện ở Kẻ Trảy gặp mấy cô gái làng Trai đi gánh nước, liền trêu:
“Cô gái làng Trai, ra tắm sông Hến
Dắt chân xuống bến, đứng khóc nghêu ngao.”
Mấy cô gái nhìn nhau cười và liền đối lại:
“ Ông quan kẻ Trảy, đi qua cầu tre,
Trúc cổ xuống khe, nằm thở hi hóp.”
Vế đối của ông quan huyện có những từ:
Trai, hến, dắt, ngao =>
Vế đối của các cô gái có những từ :
Trảy, tre, trúc, hóp =>
Câu chuyện vui đã sử dụng nghệ thuật chơi chữ.
họ ốc, hến
họ nhà tre.


3. Phân tích nét độc đáo trong những câu
(đoạn) sau:
b. Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,
Voi uống nước, nước sông phải cạn
( Nguyễn Trãi,Bình Ngô đại cáo)
a. Còn trời còn nước còn non
Còn cô bán rượu anh còn say sưa .
( Ca dao)
d. Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
( Hồ Chí Minh, Ngắm trăng)
e. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi,
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.
(Nguyễn Khoa Điềm,
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)
c. Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa,
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
(Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)

BT thêm:
Chàng Cóc ơi ! Chàng Cóc ơi !
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé!
Ngàn năm khôn chuộc thói bôi vôi
( Khóc Tổng Cóc – Hồ Xuân Hương)
=> cóc, bén, chàng, noòng noọc, chuộc
NTchơi chữ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vi Phuong Hoa
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)