Bài 11. Tổng kết về từ vựng (Từ tượng thanh, tượng hình, một số phép tu từ từ vựng)

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thắm | Ngày 07/05/2019 | 35

Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Tổng kết về từ vựng (Từ tượng thanh, tượng hình, một số phép tu từ từ vựng) thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Bão đến ầm ầm
Như đoàn tàu hỏa
Bão đi thong thả
Như con bò gầy.
(Mặt bão - Trần Đăng Khoa)
Như
Như
I.TỪ TƯỢNG THANH VÀ TỪ TƯỢNG HÌNH
Ào ào, ngật ngưỡng, gập ghềnh, choe choé, ư ử, lắc lư, lảo đảo, lanh lảnh, sang sảng, liêu xiêu, …
Ào ào, lanh lảnh, sang sảng, choe choé, ư ử…
Lắc lư, lảo đảo, ngật ngưỡng, liêu xiêu,…
Mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người,…
Gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
Bài I.2/ 146
Tên loài vật là từ tượng thanh: tắc kè, bò, ve, tu hú, chim cuốc, mèo…
Mèo

Tắc kè
Chim Cuốc
Bài I.3/146: Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích sau :
* Tác dụng : Qua các từ tượng hình:“lốm đốm”, “lê thê”, “loáng thoáng”, “lồ lộ”, hình ảnh đám mây hiện ra rất sống động với những đường nét, dáng vẻ, màu sắc khác nhau, giúp người đọc, người nghe dễ hình dung và cảm nhận.
Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi, bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng toát.
Hoán dụ


So sánh
Ẩn dụ
Nhân hóa
Nói quá
Nói giảm, nói tránh
Điệp ngữ
Chơi chữ
II. MỘT SỐ PHÉP TU TỪ TỪ VỰNG
Con cò ăn bãi rau răm.
Đắng cay chịu vậy, dãi dằng cùng ai.
II. MỘT SỐ PHÉP TU TỪ TỪ VỰNG
Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan
(Hồ Chí Minh)
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy.
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên
Anh Hươu đi chợ Đồng Nai
Bước qua Bến Nghé ngồi nhai thịt bò.
Bao giờ cây cải làm đình
Gỗ lim thái ghém thì mình lấy ta
Núi cao chi lắm núi ơi.
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương.
Bác đã đi rồi sao Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.
Đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm làm tăng tính gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Gọi, tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi, tả con người làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi.
Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó.
Phóng đại quy mô tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Cách lặp lại từ ngữ (câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.
Lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước làm câu văn thêm hấp dẫn, thú vị.
Núi cao chi lắm núi ơi.
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương.
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên
Bao giờ cây cải làm đình
Gỗ lim thái ghém thì mình lấy ta
Bác đã đi rồi sao Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy.
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.
Anh Hươu đi chợ Đồng Nai
Bước qua Bến Nghé ngồi nhai thịt bò.
Con cò ăn bãi rau răm.
Đắng cay chịu vậy, dãi dằng cùng ai.
a. Thà rằng liều một thân con
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây
Thúy Kiều
Gia đình Thúy Kiều
b. Trong như tiếng hạc bay qua,
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.
Tiếng đàn của Thúy Kiều
b. So sánh
Bài tập 2: Phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu thơ sau:
So sánh tiếng đàn của Thúy Kiều với âm thanh của tự nhiên để nhấn mạnh tài năng âm nhạc thiên bẩm của nàng.
B. LUYỆN TẬP
Thúy Kiều
Gia đình Thúy Kiều
a. Ẩn dụ tu từ
 Thuý Kiều bán mình để
cứu gia đình.
c. Làn thu thủy nét xuân sơn,

Hoa thua thắm liễu kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
ghen
hờn
c. Nói quá
Nguyễn Du đã thể hiện đầy ấn tượng về một nhân vật tài sắc vẹn toàn
d. Gác kinh viện sách đôi nơi,
Trong gang tấc lại gấp mười quan san.
d. Nói quá
Nguyễn Du đã cực tả sự xa cách về thân phận, cảnh ngộ của Thuý Kiều và Thúc Sinh.
e. Có tài mà cậy chi tài,
Chữ tài liền với chữ tai một vần.
e. Chơi chữ
Bài tập 2: Phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu thơ sau:
?Tài năng và tai hoạ nhiều
lúc đi liền với nhau.
.
.
a) Còn trời còn nước còn non
Còn cô bán rượu anh còn
say sưa
- Điệp từ “còn”, từ nhiều nghĩa “say sưa”: Thể hiện tình cảm mạnh mẽ nhưng kín đáo,tế nhị của chàng trai.
3.Bài tập số 3: Phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn)sau:
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai
Đoạn thơ sử dụng phép ẩn dụ “làn thu thuỷ, nét xuân sơn” ý nói đôi mắt Kiều như làn nước mùa thu, đôi lông mày xanh đẹp như nét núi mùa xuân. Phép nhân hoá “hoa ghen”, “liễu hờn” muốn nói cái đẹp như hoa như liễu mà còn phải ghen với nàng. Tác giả còn dùng phép nói quá “nghiêng nước nghiêng thành”
Tác dụng : nổi bật vẻ đẹp hơn đời, hơn người của Kiều.
d
TỪ VỰNG
Cấu tạo
Tính chất
Nguồn gốc
Mở rộng
Nghĩa
BÀI TẬP NHANH
Cho biết các ví dụ sau sử dụng biện pháp tu từ từ vựng nào?
1.Trái non như thách thức
Trăm thứ giặc thứ sâu
Thách kẻ thù sự sống
Phá đời không dễđâu.
-> Nhân hoá. (Trái sấu có thái độ thách thức như con người)
2.Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.
–> Hoán dụ.(áo nâu: Nông dân; áo xanh: Công nhân)
3. Thuyền ơi có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
-> Ẩn dụ. (Thuyền chỉ người con trai; Bến chỉ người con gái)
4. Thiếp từ thuở lá thắm xe duyên, khi vận tía, lúc cơn đen, điều dại, điều khôn, nhờ bố đó. Chàng ở dưới suối vàng nghĩ lại, vợ má hồng, con răng trắng, tím gan, tím ruột với ông xanh.
-> Chơi chữ: các màu
5. Anh đi làm rể Chương Đài,
Một đêm ăn hết mười hai vại cà
Giếng đâu thì dắt anh ra
Kẻo anh chết khát bởi vại cà nhà em
.-> Nói quá.
b. Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,
Voi uống nước, nước sông phải cạn.
(Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo)
* Biện pháp nói quá: dùng “đá núi cũng mòn,
nước sông phải cạn” để nhấn mạnh sự trưởng
thành và khí thế lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn.
c. Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
(Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)
* Biện pháp so sánh: Dùng “như tiếng hát xa”,“như vẽ” để miêu tả không gian thanh bình, thơ mộng đang tồn tại trong lòng cuộc kháng chiến lâu dài, gian khổ; nó thể hiện tinh thần lạc quan của một tâm hồn thi sĩ.

d. Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
(Hồ Chí Minh, Ngắm trăng).

* Biện pháp nhân hoá: nhân hoá ánh trăng, biến trăng thành người bạn tri âm, tri kỉ (trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ)  thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động, có hồn, gắn bó với con người hơn.

e. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi,
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng
(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru ...)

* Biện pháp tu từ: Ẩn dụ. Từ “mặt trời” ở câu 2 chỉ
em bé trên lưng mẹ  Thể hiện sự gắn bó cửa đứa con với người mẹ, đó là nguồn sống, là niềm tin của mẹ vào ngày
mai.
Mặt trời
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thắm
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)