Bài 11. Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh

Chia sẻ bởi Vi Thi Le Ha | Ngày 09/05/2019 | 96

Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Thân ái chào các em!
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ !
Bài 11 - Tiết 44:
TẬP LÀM VĂN:
Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
BÀI 11- TIẾT 44:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN bản THUYẾT MINH

I. TÌM HIỂU BÀI:
1. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh:
a) Văn bản thuyết minh trong đời sống con người:

Cây dừa Bình Định
Cây dừa gắn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đối với người dân miền Bắc. Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người:thân cây làm máng, lá làm tranh,cọng lá chẻ nhỏ làm vách,gốc dừa già làm chõ đồ xôi,nước dừa để uống,để kho cá,kho thịt, nấu canh, làm nước mắm,...Cùi dừa ăn sống với bánh đa, làm mứt, làm bánh kẹo, ép lấy dầu dùng để thắp, để ăn, để chải đầu,nấu xà phòng. Sọ dừalàm khuy áo, làm gáo, làm muôi. vỏ dừa bện dây rất tốt đối với người đánh cá vì nó mềm,dẻo, dai, chịu mưa, chịu nắng. Cây dừa gắn bó với đời sống hằng ngày là như thế đấy.
Dân Bình Định có câu ca dao:
Dừa xanh sừng sững giữa trời
Đem thân mình hiến cho đời thuỷ chung
Ở Bình Định, dừa là chủ yếu, dừa là tất cả. Dừa ở đây như rừng, dừa mọc ven sông , men bờ ruộng, leo sườn đồi, rải theo bờ biển. Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 km chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè , quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ,vỏ hồng,...

(Theo Hoàng Văn Huyền, Những mẩu chuyện địa lí )
Văn bản (a): Trình bày lợi ích của cây dừa đối với người dân Bình Định.
Các sản phẩm từ cây dừa
Các món ăn có dùng dừa
Lá cây có màu xanh lục là vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một mi-li- mét lá chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. Ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục, vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và lại phản chiếu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả các tia màu đỏ, nhưng vì không có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một màu đen sì... Như vậy lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây.

(Theo Vũ Văn Chuyên, Hỏi đáp về thực vật)

Tại sao lá cây có màu xanh lục?
Văn bản (b): Giải thích về tác dụng của chất diệp lục trong lá cây.
Cầu Tràng Tiền
Huế là một trong những trung tâm văn hoá, nghệ thuật lớn của Việt Nam. Huế là một thành phố đẹp. Huế đẹp của thiên nhiên Việt Nam. Huế đẹp của thơ. Huế đẹp của những con người sáng tạo, anh dũng.
Huế là sự kết hợp hài hoà của núi, sông và biển. Chúng ta có thể lên núi Bạch Mã để đón gió biển. Từ đèo Hải Vân mây phủ, chúng ta nghe tiếng sóng biển rì rào. Từ đây buổi sáng chúng ta có thể lên Trường Sơn, buổi chiều tắm biển Thuận An và ban đêm ngủ thuyền trên sông Hương.
Huế đẹp với cảnh sắc sông núi. Sông Hương đẹp như một dải lụa xanh bay lượn trong tay nghệ sĩ múa. Núi Nghự Bình như cái yên ngựa nổi bật trên nền trời trong xanh của Huế. Chiều đến, những chiếc thuyền nhỏ nhẹ nhàng lướt trên dòng nước hiền dịu của sông Hương. Những mái chèo thong thả buông, những giọng hò Huế ngọt ngào bay lượn trên mặt sóng, trên những ngọn cây thanh trà, phượng vĩ.
Huế có những công trình kiến trúc nổi tiếng được Liên hợp quốc xếp vào hàng di sản văn hoá thế giới. Huế nổi tiếng với các lăng tẩm của các vua Nguyễn, với chùa Thiên Mụ, chùa Trúc lâm, với đài Vọng Cảnh, điện Hòn Chén, chợ Đông Ba,.
Huế
Huế được yêu vì những sản phẩm đặc biệt của mình. Huế là thành phố của những mảnh vườn xinh đẹp. Những vườn hoa, cây cảnh, những vườn chè, vườn cây ăn quả của Huế xanh mướt như những viên ngọc. Những chiếc nón Huế càng làm cho các cô gái Huế đẹp hơn, duyên dáng hơn.
Huế còn nổi tiếng với những món ăn mà chỉ riêng Huế mới có
Huế còn là thành phố đấu tranh kiên cường. Tháng Tám năm 1945, Huế đã đứng lên cùng cả nước, chế độ phong kiến ngàn năm sụp đổ dưới chân thành Huế.
Huế đẹp và thơ đã đi vào lịch sử của những thành phố anh hùng.
( Dẫn theo Tiếng Việt thực hành )
Sông Hương
Núi Ngự Bình
LĂNG TỰ ĐỨC
Chùa Thiên Mụ
Đài Vọng Cảnh
Cô gái Huế
Văn bản (c): Giới thiệu Huế- trung tâm văn hoá nghệ thuật lớn của Việt Nam.
Văn bản a: trình bày lợi ích của cây dừa đối với người dân Bình Định.
Văn bản b: giải thích về tác dụng của chất diệp lục trong lá cây.
Văn bản c: giới thiệu Huế- trung tâm văn hoá nghệ thuật lớn của Việt Nam.
? Cung cấp tri thức về các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội.
BÀI 11- TIẾT 44:

TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. TÌM HIỂU BÀI:
1. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh:
a) Văn bản thuyết minh trong đời sống
con người:
b) Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh:
Thảo luận:
Yêu cầu:
-Nhóm 1: thuyết minh- tự sự
-Nhóm 2: thuyết minh-miêu tả
-Nhóm 3: thuyết minh-biểu cảm
-Nhóm 4: thuyết minh-nghị luận
Các văn bản trên có thể xem là văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận không? Vì sao? Chúng khác với các văn bản ấy ở chỗ nào?
Tự sự: Có sự việc, diễn
biến, nhân vật
Miêu tả: Tả cụ thể đối
tượng giúp cho người đọc
cảm thấy.
Biểu cảm: Bày tỏ tình cảm,
cảm xúc; gợi suy nghĩ, cảm xúc cho người đọc.
Nghị luận: Trình bày ý kiến,
luận điểm. Giải thích bằng
lí lẽ, dẫn chứng để làm sáng
tỏ vấn đề.
Thuyết minh
-Không có sự việc, diễn biến,
nhân vật.
-Giới thiệu đối tượng giúp
cho người đọc hiểu.
-Không đòi hỏi người viết phải
bộc lộ cảm xúc cá nhân chủ
quan của mình.
-Giải thích bằng cơ chế, quy luật, của sự vật, cách thức sử dụng và bảo quản đồ vật,. ?giải thích bằng tri thức khoa học.
BÀI 11- TIẾT 44:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. TÌM HIỂU BÀI:
1. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh:
a) Văn bản thuyết minh trong đời sống con người:
b) Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh:
-Tri thức: khách quan, xác thực, hữu ích.
-Ngôn ngữ: chính xác, rõ ràng, chặt chẽ.
2. Ghi nhớ:
SGK/ 117
Ghi nhớ:
*Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,.của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
*Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người.
* Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.
BÀI 11- TIẾT 44:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. TÌM HIỂU BÀI:
1. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh:
a) Văn bản thuyết minh trong đời sống con người:
b) Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh:
-Tri thức: khách quan, xác thực, hữu ích.
-Ngôn ngữ: chính, rõ ràng, chặt chẽ.
2. Ghi nhớ:
SGK/ 117
II. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1:
KHỞI NGHĨA NÔNG VĂN VÂN
(1833 - 1835)
Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc (Cao Bằng). Không chịu nổi sự chèn ép của triều đình nhà Nguyễn, Nông Văn Vân cùng một số tù trưởng tập hợp dân chúng nổi dậy [...]
Cuộc khởi nghĩa lan khắp miền núi Việt Bắc và một số làng người Mường, người Việt ở trung du. Nhà Nguyễn đã hai lần cử những đạo quân lớn kéo lên đàn áp, nhưng không hiệu quả. Lần thứ ba(năm 1835), quân triều đình tấn công dữ dội từ nhiều phía và bao vây đốt rừng. Nông Văn Vân chết trong rừng. Cuộc khỏi nghĩa bị dập tắt.
(Lịch sử 7)
? Đây là văn bản thuyết minh. Vì nó cung cấp tri thức về bộ môn Lịch sử.
CON GIUN ĐẤT
Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở vùng đất ẩm. Đầu giun đất có cơ phát triển và trơn để đào chui trong đất. Mình giun đất có chất nhờn để da luôn ướt, giảm ma sát khi chui trong đất. Giun đất có màu nâu khi ở trong lòng đất, có màu rêu trên lưng khi sống trong rêu. Giun đất có sức sống mạnh, dù bị chặt đứt nó vẫn có thể tái sinh.
Giun đất có tác dụng đào bới làm xốp đất. Phân giun đất là thứ phân bón rất tốt cho thực vật. Giun đất được dùng làm phương tiện xử lí rác, làm sạch môi trường.
Giun đất dùng để chăn nuôi gia súc. Người cũng có thể ăn giun đất vì nó có 70% lượng đạm trong cơ thể. Giun đất có thể dùng làm thuốc chữa bệnh. Giun đất là giống vật có ích.
(Theo Bách khoa tri thức thế kỉ XXI)
? Là văn bản thuyết minh. Vì nó cung cấp tri thức về bộ môn Sinh học.

BÀI TẬP 2: Thảo luận:
Hãy đọc lại và cho biết "Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 " thuộc loại văn bản nào? Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì?
? "Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000" là bài văn nghị luận, đề xuất một hành động tích cực bảo vệ môi trường, nhưng đã sử dụng yếu tố thuyết minh để nói rõ tác hại của bao bì ni lông, làm cho lời đề nghị có sức thuyết phục cao.
Dặn dò:
-Học thuộc ghi nhớ.
Soạn bài: "Ôn dịch thuốc lá".
CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ !
THÂN ÁI CHÀO CÁC EM !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vi Thi Le Ha
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)