Bài 11. Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh

Chia sẻ bởi Trần Thị Thục Nga | Ngày 02/05/2019 | 35

Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Nhiệt liệt chào mừng các thày cô giáo về dự giờ thăm lớp
Môn Ngữ văn Lớp 8A7
Người thực hiện: Phạm Thị Hoà
Trường THCS Minh Thành - TPTB

Kể những thể loại văn bản đã học từ lớp 6,7 ?
Kiểm tra bài cũ
I. Vai trò, đặc điểm chung của văn bản thuyết minh.
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người.
a. Tìm hiểu







Tiết 44: Tìm hiểu chung về văn thuyết minh

Cây dừa Bình Định
Cây dừa gắn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đối với người dân miền Bắc. Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người : thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ xôi, nước dứa để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm. Cùi dừa ăn sống với bánh đa, làm mứt, làm bánh kẹo, ép lấy dầu dùng để thắp, để ăn, để chải đầu, đẻ nấu xà phòng. Sọ dừa làm khuy áo ,làm gáo,làm muôi.Vỏ dừa bện dây rất tốt đối với người đánh cá vì nó mềm ,dẻo dai, chịu mưa,chịu nắng. Cây dừa gắn bó với đời sống hàng ngày là như thế đấy.
Dừa xanh sừng sững giữa trời
Đem thân mình hiến cho đời thuỷ chung.
Ơ Bình Định , dừa là chủ yếu , dừa lá tất cả. Dừa ở đây như rừng, dừa mọc ven sông , men bờ ruộng ,leo sườn đồi, rải theo bờ biển. Trên những chặng đường dài suốt 50,60 km chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè , quả tròn,nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng
=>+ Văn bản: "Cây dừa Bình Định": Trình bày lợi ích, đặc điểm của cây dừa Bình Định và tình cảm gắn bó của người dân với cây dừa.
+ Đây là loại văn bản thường xuất hiện trong các bài viết, bài nói, giới thiệu sản vật hoặc cây cối tiêu biểu của từng địa phương
Tại sao lá cây có màu xanh lục ?
Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhều lục lạp. Một mi-li mét lá chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục, cam, vàng, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và lại phản chiếu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả các tia màu đỏ, nhưng vì không có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một màu đen sì. Như vậy lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây.
=>+ Giải thích nguyên nhân vì sao ta lại nhìn thấy lá cây có màu xanh lục.
+ Đây là loại văn bản xuất hiện trong các bài viết, bài nói mang tính chất phổ biến khoa học dùng để giải thích một hiện tượng nào đó của tự nhiên rất phổ biến quanh ta nhưng có nhiều người chưa hiểu rõ

Huế là một trong những trung tâm văn hoá, nghệ thuật lớn của Việt Nam. Huế là một thành phố đẹp. Huế đẹp của thiên nhiên Việt Nam. Huế đẹp của thơ. Huế đẹp của những con người sáng tạo, anh dũng.
Huế là sự kết hợp hài hoà của núi, sông và biển. Chúng ta có thể lên núi Bạch Mã để đón gió biển. Từ đèo Hải Vân mây phủ, chúng ta nghe tiếng sóng biển rì rào. Từ đây buổi sáng chúng ta có thể lên Trường Sơn, buổi chiều tắm biển Thuận An và ban đêm ngủ thuyền trên sông Hương.
Huế đẹp với cảnh săc sông núi. Sông Hương đẹp như một dải lụa xanh bay lượn trong tay nghệ sĩ múa. Núi Ngự Bình như cái yên ngựa nổi bật trên nền trời trong xanh của Huế. Chiều đến, những chiếc thuyền nhỏ nhẹ nhàng lướt trên dòng nước hiền dịu của sông Hương. Những mái chèo thong thả buông, những giọng hò huế ngọt ngào bay lượn trên mặt sóng, những ngọn cây thanh trà, phượng vĩ.
Huế có những công trình kiến trúc nổi tiếng được Liên hợp quốc xếp vào hàng di sản văn hoá thế giới. Huế nổi tiếng với các lăng tẩm của các vua Nguyễn, với chùa Thiên Mụ, chùa Trúc Lâm, với đài Vọng Cảnh, điện Hòn Chén, chợ Đông Ba.
Huế được yêu vì những sản phẩm đặc biệt của mình. Huế là thành phố của những mảnh vườn xinh đẹp. Những vườn hoa, cây cảnh, những vườn chè, vườn cây ăn quả của Huế xanh mướt như những viên ngọc. Những chiếc nón Huế càng làm cho các cô gái Huế đẹp hơn, duyên dáng hơn.
Huế còn nổi tiếng với những món ăn mà chỉ riêng Huế mới có.
Huế còn là thành phố đấu tranh kiên cường. Tháng Tám năm 1945, Huế đã đứng lên cùng cả nước, chế độ phong kiến ngàn năm sụp đổ dưới chân thành Huế.
Huế đẹp và thơ đã đi vào lịch sử của những thành phố anh hùng
Huế
I. Vai trò, đặc điểm chung của văn bản thuyết minh.
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống hàng ngày.
a.Tìm hiểu:
b. Vai trò
- Văn bản thuyết minh ngày càng trở nên thông dụng, phổ biến, có phạm vi sử dụng rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực của đời sống.
- Vai trò: Cung cấp thông tin để giúp người đọc, người nghe hiểu rõ đối tượng sự việc bằng phương thức trình bày, giải thích, giới thiệu.
2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh.
a. Tìm hiểu








Tiết 44: Tìm hiểu chung về văn thuyết minh
Thảo luận nhóm:
So sánh và tìm ra điểm khác nhau của văn bản thuyết minh với kiểu văn bản tự sự, miêu tả, nghị luận
Đáp án:
* Văn bản tự sự -> Chủ yếu là trình bày sự việc, diễn biến sự việc.
* Văn bản miêu tả -> Chủ yếu là trình bày tỷ mỉ chi tiết sự vật hiện tượng làm nổi bật hình ảnh con người, sự vật.
* Văn bản nghị luận -> Chủ yếu là lí lẽ, là luận điểm, suy luận mang dấu ấn chủ quan của người viết.
*Văn thuyết minh -> Chủ yếu là cung cấp tri thức, nhưng tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người.
Ghi nhớ
* Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,. của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
* Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người.
* Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.
I. Vai trò, đặc điểm chung của văn bản thuyết minh.
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống hàng ngày.
- Văn bản thuyết minh ngày càng trở nên thông dụng, phổ biến, có phạm vi sử dụng rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực của đời sống.
-Vai trò: cung cấp thông tin để giúp người đọc, người nghe hiểu rõ đối tượng sự việc.
2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh.
- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,. của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
- Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người.
- Văn bản thuyết minh cần được ttrình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.








Tiết 44: Tìm hiểu chung về văn thuyết minh
Tiết 44: Tìm hiểu chung về văn thuyết minh
I. Vai trò, đặc điểm chung của văn bản thuyết minh.
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống hàng ngày.
2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh.
II. Luyện tập:
Nhận định nào nói đúng mục đích của văn bản thuyết minh?
A- Đem lại cho con người những tri thức mà con người chưa hề biết đến để hiểu biết và từ có có thái độ, hành động đúng đắn.
B- Đem lại cho con người những tri thức chính xác, khách quan về sự vật, hiện tượng để có thái độ, hành động đúng đắn.
C- Đem lại cho con người những tri thức mới lạ để con người phát hiện ra cái hay cái đẹp của những tri thức đó.
D- Đem lại cho con người những tri thức tiêu biểu nhất để con người có thể phát biểu và bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc của chúng.
Trắc nghiệm
B
Trắc nghiệm
Văn bản thuyết minh có tính chất gì?
A. Chủ quan, giàu tình cảm, cảm xúc.
B. Mang tính thời sự nóng bỏng.
C. Uyên bác, chọn lọc.
D. Tri thức chuẩn xác, khách quan, hữu ích.
Trắc nghiệm
Ngôn ngữ của văn bản thuyết minh có đặc điểm gì?
A. Có tính chất hình tượng giàu giá trị biểu cảm.
B. Có tính chính xác, cô đọng, chặt chẽ và sinh động.
C. Có tính đa nghĩa và giàu cảm xúc.
D. Có tính cá thể và giàu hình ảnh.
Có tính chính xác, cô đọng, chặt chẽ và sinh động.
B
Tiết 44: Tìm hiểu chung về văn thuyết minh
I. Vai trò, đặc điểm chung của văn bản thuyết minh.
II. Luyện tập
Bài tập 1- SGK/117: Các văn bản sau có phải là văn bản thuyết minh không? Vì sao?
Khởi nghĩa Nông Văn Vân
( 1833- 1835)
Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lộc ( Cao Bằng). Không chịu nổi sự chèn ép của triều đình nhà Nguyễn, Nông Văn Vân cùng một số tù trưởng tập hợp dân chúng nổi dậy..
Cuộc khởi nghĩa lan khắp miền núi Việt Bắc và một số làng nguời Mường, người Việt ở trung du. Nhà Nguyễn đã hai lần cử những đoàn quân lớn kéo lên đàn áp, nhưng không hiệu quả. Lần thứ ba (năm 1835), quân triều đình tấn công dữ dội từ nhiều phía và bao vây đốt rừng. Nông Văn Vân chết trong rừng. Cuộc khởi nghĩa bị dập tắt.
=>Văn bản " Khởi nghĩa Nông Văn Vân" là văn bản thuyết minh. Vì văn bản này:
+ Cung cấp cho người đọc những hiểu biết về một nhân vật, một sự kiện lịch sử.
+ Chuyện về người thật, việc thật, không hư cấu, không tưởng tượng.
+ Tôn trọng sự thật lịch sử.
+ Đảm bảo sự chính xác về thời gian và không gian.
Con giun đất
Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở vùng đất ẩm. Đầu giun đất có cơ phát triển và trơn để đào chui trong đất. Mình giun có cơ phát triển và trơn để đào chui trong đất. Mình giun đất có chất nhờn để da luôn ướt, giảm ma sát khi chui trong đất. Giun đất có màu nâu khi ở trong lòng đất, có màu rêu trên lưng khi sống trong rêu. Giun đất có sức sống mạnh, dù bị chặt đứt, nó vẫn có thể tái sinh.
Giun đất có tác dụng đào bới làm xốp đât. Phân giun đất là thứ phân bón rất tốt cho thực vật. Giun đất được dùng làm phương tiện xử lí rác, làm sạch môi trường.
Giun đất có thể chăn nuôi gia súc. Người cũng có thể ăn giun đất vì nó có 70% lượng đạm trong cơ thể. Giun đất có thể dùng làm thuốc chữa bệnh. Giun đất là giống vật có ích.
=> Văn bản "Con giun đất``cung cấp kiến thức về sinh học: đăc điểm , tác dụng của con giun đất.
- Sử dụng phương thức trình bày , giới thiệu, giải thích.
- Làm hiểu biết hơn kiến thức về khoa học tự nhiên.
-> Văn bản thuyết minh.

Bài tập 2- SGK/118:

Văn bản : "Thông tin về Trái đất năm 2000" thuộc loại văn bản nào? Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì?
=> Văn bản nghị luận đề xuất một hành động tích cực bảo vệ môi trường.
- Tác dụng : Làm người đọc, người nghe hiểu sâu về tác hại của bao bì ni lông, từ đó làm cho lời kêu gọi có sức thuyết phục hơn.
Bài tập 3:
Các văn bản nghị luận, tự sự, biểu cảm, miêu tả có cần yếu tố thuyết minh không? Vì sao?
Trả Lời: - Các văn bản nghị luận, tự sự, biểu cảm, miêu tả có cần yếu tố thuyết minh.
- Vì :
+ Văn bản tự sự : Thuyết minh làm cho văn bản tự sự trở nên sinh động.
+ Văn bản miêu tả : Thuyết minh làm cho hình ảnh miêu tả nổi bật hơn.
+ Văn bản biểu cảm : Thuyết minh làm cho bài văn biểu cảm thêm sinh động và sâu sắc.
+ Văn bản nghị luận : Thuyết minh làm cho vấn đề nghị luận, luận điểm thuyết phục hơn.
Bài tập 4:
Tìm một số văn bản thuyết minh mà em đã học ở lớp 6,7?
Trả Lời: - Văn bản: "Sông nước Cà Mau" ( Đoàn Giỏi)
-> Ngữ văn lớp 6
- Văn bản: "Cây tre Việt Nam" (Thép Mới)
-> Ngữ văn lớp 6
- Văn bản: "Ca Huế trên sông Hương" (Hà ánh Minh)
-> Ngữ văn lớp 7
Bài tập về nhà
1- Nắm chắc phần ghi nhớ.
2- Hoàn thiện các bài tập.
3- Hãy viết bài giới thiệu về Chùa Keo (Thái Bình)
4- Chuẩn bị bài : Phương pháp thuyết minh".
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Thị Thục Nga
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)