Bài 11. Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
Chia sẻ bởi Phạm Thái Hưng |
Ngày 02/05/2019 |
47
Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Tiết 44
T?p lm van
I. Tìm hiểu bài học:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH.
1/ Vai trò của văn bản thuyết minh trong đời sống con người:
Cây dừa Bình Định
Cây dừa gắn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đối với người dân miền Bắc. Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm, … Cùi dừa ăn sống với bánh đa, làm mứt, làm bánh kẹo, ép lấy dầu dùng để thắp, để ăn, để chải đầu, nấu xà phòng. Sọ dừa làm khuy áo, làm gáo, làm muôi. Vỏ dừa bện dây rất tốt đối với người đánh cá vì nó mềm, dẻo, dai, chịu mưa, chịh nắng. Cây dừa gắn bó với đời sống hằng ngày là như thế đấy.
Dân Bình Định có câu ca dao:
Dừa xanh sừng sững giữa trời
Đem thân mình hiến cho đời thuỷ chung
Ở Bình Định, dừa là chủ yếu, dừa là tất cả. Dừa ở đây như rừng, dừa mọc ven sông, men bờ ruộng, leo sườn đồi, rải theo bờ biển. Trên những chặng đường dài suốt 50, 60km chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa láđỏ, vỏ hồng, ….
Theo Hoàng văn Huyền - Những mẩu chuyện địa lí
Trình bày lợi ích, đặc điểm của cây dừa. Và sự gắn bó của cây dừa với người dân Bình Định.
A . Văn bản “ Cây dừa Bình Định”
Tại sao lá cây có màu xanh lục ?
Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một mi-li-mét lá chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. Ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục, vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục và lại phản chiếu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả các tia màu đỏ, nhưng vì không có tia màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một màu đen sì …Như vậy lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây.
Theo Vũ Văn Chuyên, Hỏi đáp về thực vật
b. Văn bản: Tại sao lá cây có màu xanh lục ?
Gi?i thích tc d?ng c?a ch?t di?p l?c lm cho l cy cĩ mu xanh.
Cầu Tràng Tiền - Sông Hương - Huế
Huế
Huế là một trong những trung tâm văn hoá, nghệ thuật lớn của Việt Nam. Huế là một thành phố đẹp. Huế đẹp của thiên nhiên Việt Nam. Huế đẹp của thơ. Huế dẹp của những con người sáng tạo, anh dũng.
Huế là sự kết hợp hài hoà của núi, sông và biển. Chúng ta có thể lên núi Bạch Mã để đón gió biển. Từ đèo Hải Vân mây phủ, chúng ta nghe tiếng sóng biển rì rào. Từ đây buổi sáng chúng ta có thể lên Trường Sơn, buổi chiều tắm biển Thuận An và ban đêm ngủ thuyền trên sông Hương.
Huế đẹp với cảnh sắc sông núi. Sông Hương đẹp như một dải lụa xanh bay lượn trong tay nghệ sĩ múa. Núi Ngự Bình như cái yên ngựa nổi bật trên nền trời trong xanh của Huế. Chiều đến, những chiếc thuyền nhỏ bé nhẹ nhàng lướt trên dòng nước hiền dịu của sông Hương. Những mái chèo thong thả buông, những giọng hò Huế ngọt ngào bay lượn trên mặt sóng, trên những ngon cây thanh trà, phượng vĩ.
Huế có những công trình kiến trúc nổi tiếng được Liên hợp quốc xếp vào hàng di sản văn hoá thế giới. Huế nổi tiếng với các lăng tẩm của các vua Nguyễn, với chùa Thiên Mụ, chùa Trúc Lâm, với đài Vọng Cảnh, điện Hòn Chén, chợ Đông Ba, ….
Huế được yêu vì những sản phẩm đặc biệt của mình. Huế là thành phố của những mảnh vườn xinh đẹp. Những vườn hoa, cây cảnh, những vườn chè, vườn cây ăn quả của Huế xanh mướt như những viên ngọc. Những chiếc nón Huế càng làm cho cô gái Huế đẹp hơn, duyên dáng hơn.
Huế còn nổi tiếng với những món ăn mà chỉ riêng Huế mới có.
Huế còn là thành phố đấu tranh kiên cường. Tháng Tám năm 1945, Huế đã đứng lên cùng cả nước, chế độ phong kiến ngàn năm sụp đổ dưới chân thành Huế.
Huế đẹp và thơ đã đi vào lịch sử của những thành phố anh hùng.
Dẫn theo Tiếng Việt thực hành
c. Văn bản : Huế
Giới thiệu: Huế như là một trung tâm văn hoá nghệ thuật lớn của Việt Nam (với những đặc điểm tiêu biểu riêng của Hue).
Vừa rồi chúng ta tìm hiểu 3 VB : Cây dừa BĐịnh, Tại sao lá cây có màu xanh lục? và Huế .
Các văn bản này được viết ra nhằm mục đích gì ?
Nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) hữu ích về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của sự vật, hiện tượng trong đời sống.
Ta thường gặp các dạng văn bản này ở đâu ?
Ta có thể gặp trong bài giảng của thầy cô giáo, có thể gặp ở sách giáo khoa thuộc các môn sinh, sử, địa .. , trên các tạp chí, gặp ở các điểm tham quan du lịch…. => Là kiểu VB thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nên ta rất dễ gặp.
Em hãy rút ra nhận xét về vai trò của văn bản thuyết minh trong đời sống con người ?
VAI TRÒ CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH:
- Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống con người
-Nhằm cung cấp tri thức ( kiến thức ) khách quan, hữu ích cho con người .
Thảo luận nhóm (3 phút )
- Câu 1: Các văn bản trên có thể xem là văn bản tự sự ( hay miêu tả, nghị luận, biểu cảm) không? Tại sao? Chúng khác với các văn bản ấy ở chỗ nào ?
- Câu 2: Các văn bản trên có những đặc điểm chung nào làm chúng trở thành một kiểu riêng?
- Câu 3 : Các văn bản trên đã thuyết minh về đối tượng bằng những phương thức nào ?
- Câu 4 : Ngôn ngữ của văn bản trên có đặc điểm gì ?
2/ Đặc điểm của văn bản thuyết minh:
Câu 1: Các văn bản trên không thể xem là văn bản tự sự (hay miêu tả, nghị luận, biểu cảm ) Vì :
Tự sự phải có cốt truyện, nhân vật, sự việc…
Miêu tả phải tái hiện cụ thể sinh động các đặc điểm của đối tượng để người đọc cảm thấy được đối tượng
Biểu cảm phải bộc lộ cảm xúc của cá nhân
Nghị luận phải trình bày luận điểm và luận cứ , có lập luận chặt chẽ rõ ràng.
Câu 2 : Văn bản trên có những đặc điểm chung: D?u cung c?p tri th?c v? sự vật, hiện tượng m?t cch khch quan,xc th?c.
Câu 3 : Các văn bản trên đã thuyết minh đối tượng bằng phương thức: Trình bày, giải thích, giới thiệu .
Câu 4 : Ngôn ngữ của các văn bản trên có đặc điểm: Chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.
2/ Đặc điểm chung c?a van b?n thuy?t minh:
- Cung c?p tri th?c v? d?c di?m tiu bi?u c?a s? v?t hi?n tu?ng.
Ngơn ng?: Chính xc, r rng, h?p d?n
-Tri thức phải được trình bày một cách khách quan ( Cung cấp tri thức khái quát về đối tượng, không hư cấu, tránh cảm xúc chủ quan ), xác thực và hữu ích .
- Phương thức:Trình bày, giới thiệu, giải thích .
Một số văn bản cùng loại:
Giới thiệu về một danh lam thắng cảnh:
Vịnh Hạ Long, Tháp Mỹ Sơn.
Giới thiệu về một danh nhân:
Hồ Chí Minh, Nguyễn Trãi.
Giới thiệu về một đồ dùng:
Bút bi, Cái phích nước.
GHI NHỚ: ( SGK tr 117 )
-Văn bản TM là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức ( kiến thức) về đặc điểm, tính chất , nguyên nhân,… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
- Tri thức trong văn bản TM đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người .
- Văn bản TM cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.
II. Luyện tập :
Bài tập nhanh:
BT1/ Vì sao nói VB sau đây thuộc kiểu VBản thuyết minh ?
? nước ta tiền giấy được phát hành từ thời nhà Hồ (1400-1407) nhưng chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn. Sau khi Pháp xâm lược Việt Nam, Ngân hàng Đông Dương ra đời năm 1875 tiền giấy được phát hành ở Nam Kì và Hải Phòng vào kho?ng những năm 1891 - 1892. Sau khi nươc VNDCCH ra đời ngày 31/1/1946 chính phủ đã kí nghị định phát hành tiền giấy Việt Nam và đến ngày 30/11/1946 tờ giấy bạc đầu tiên của nước VNDC CH ra đời. Ngày 5/6/1951 Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được thành lập và phát hành loại giấy mới. Từ đó đến nay nước ta đã qua hai lần đổi tiền (1959,1985) và một lần thống nhất hai miên Nam,Bắc theo loại tiền mới (1978).
Vì VB này đã cung cấp cho chúng ta kiến thức về quá trình hình thành và phát triển đồng tiền giấy ở VN một cách khách quan xác thực.
BT2/ Đọc văn bản sau và cho biết chúng thuộc phương thức biểu đạt gì ? Vì sao ?
Cách làm sạch gầu trên tóc
Gầu là thứ "bụi" nhỏ ở da đầu, làm cho da ngứa ngáy khó chịu. Muốn chữa hãy làm theo cách này: Trước tiên phải gội đầu thật sạch ; cần sạch vì gầu làm nghẹt chân tóc. Sau đó, lấy một cái chén đập trứng lấy lòng đỏ, pha thêm hai muỗng rượu cô-nhắc và một chung nước trà đậm, đánh dều cho tan ra, lấy hỗn hợp chất này xức lên tóc, vò đầu thật kỹ; tiếp theo gội lại bằng xà phòng thơm với nước ấm. Nếu thấy chưa sạch hãy lấy nước pha thêm một muỗng giấm. Gội độ 5,6 lần như vậy trong tuần, gầu sẽ sạch ngay
Thu?c ki?u PTBD thuy?t minh vì nú cung cấp cho ta kiến thức về "gầu" và cách chữa "gầu".
BT3/ So sánh s? khc nhau c?a hai đoạn văn
Đoạn văn 1 : Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ , áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ , để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm , và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng.
( Nguyên Hồng, Trong lòng mẹ )
Đoạn văn 2 :D?c bi?t , bao bì ni lơng mu d?ng th?c ph?m lm ơ nhi?m th?c ph?m do ch?a cc kim lo?i nhu chì, ca-di-mi gy tc h?i cho no v l nguyn nhn gy ung thu ph?i.
(Theo S? khoa h?c - Cơng ngh? H N?i )
Đoạn 1 : Thuộc kiểu phương thức biểu cảm vì người viết đã bộc lộ cảm xúc cá nhân trong đoạn văn rất rõ .
Đoạn 2 : Thuộc kiểu phương thức thuyết minh vì đã cung cấp tri thức, giải thích tác hại của bao bì ni lông màu, nếu dùng chúng để đựng thực phẩm.
BT1/ SGK Các văn bản sau có phải là văn bản thuyết minh không ? Vì sao ?
a/ KHỞI NGHĨA NÔNG VĂN VÂN
Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc ( Cao Bằng). Không chịu sự chèn ép của triều đình nhà Nguyễn, Nông Văn Vân cùng một số tù trưởng tập hợp dân chúng nổi dậy….
Cuộc khởi nghĩa lan khắp miền núi Việt Bắc và một số làng người Mường, người Việt ở trung du, nhà Nguyễn đã hai lần cử những đạo quân lớn kéo lên đàn áp, nhưng không hiệu quả. Lần thứ ba (1835), quân triều đình tấn công dữ dội từ nhiều phía và bao vây đốt rừng. Nông Văn Vân chết trong rừng. Cuộc khởi nghĩa bị dập tát .
( Lịch sử 7)
b/ CON GIUN ĐẤT
Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở vùng đất ẩm. Đầu giun có cơ quan phát triển và trơn để đào chui trong đất. Mình , giảm ma sát khi chui trong đất. Giun đất có màu nau khi ở trong lòng đất, có màu rêu trên lưng khi sống trong rêu. Giun đất có sức sống mạnh, dù bị chặt đứt, nó vẫn có thể tái sinh.
Giun đất có tác dụng đào bới làm xốp đất. Phân giun là thứ phân bón rất tốt cho thực vật. Giun đất được dùng làm phương tiện xử lí rác, làm sạch môi trường.
Giun đất dùng để chăn nuôi gia súc. Người cũng có thể ăn giun đất vì nó có 70% lượng đạm trong cơ thể. Giun đất có thể dùng làm thuốc chữa bệnh. Giun đất là giống vật có ích.
Theo Bách khoa tri thức thế kỉ XXI
BT1/SGK : Các văn bản ny là văn bản thuyết minh. Vì :
a/ Văn bản cung cấp kiến thức lịch sử.
b/ Văn bản cung cấp kiến thức khoa học sinh vật.
BT 2/SGK :Văn bản " Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000" l văn bản nh?t d?ng, thu?c ki?u van nghị luận, cĩ sử dụng yếu tố thuyết minh khi nói tác hại của bao bì ni lông làm cho đề nghị có sức thuyết phục cao.
BT 3/SGK: Các văn bản khác như tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả cung cần yếu tố thuyết minh như một phương tiện diễn đạt r rng, có hiệu qu?, thuy?t ph?c.
BT về nhà : Hãy viết một đoạn văn chủ đề : "Dụng cụ học tập" có sử dụng yếu tố thuyết minh.
Hướng dẫn chuẩn bị bài ở nhà :
Soạn bài : Phương pháp thuyết minh :
+ Đọc trước các đoạn văn trang 126 đến trang 128 và em hãy viết một đoạn văn
(đề tài tự chọn) có sử dụng yếu tố thuyết minh và cho biết em đã sử dụng các phương pháp TM nào ?
- Học thu?c lịng ghi nhớ và làm tất cả các bài tập vo v? .
CHÚC THẦY CÔ MỘT NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM – 20/11 VUI VẺ VÀ HẠNH PHÚC!
T?p lm van
I. Tìm hiểu bài học:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH.
1/ Vai trò của văn bản thuyết minh trong đời sống con người:
Cây dừa Bình Định
Cây dừa gắn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đối với người dân miền Bắc. Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm, … Cùi dừa ăn sống với bánh đa, làm mứt, làm bánh kẹo, ép lấy dầu dùng để thắp, để ăn, để chải đầu, nấu xà phòng. Sọ dừa làm khuy áo, làm gáo, làm muôi. Vỏ dừa bện dây rất tốt đối với người đánh cá vì nó mềm, dẻo, dai, chịu mưa, chịh nắng. Cây dừa gắn bó với đời sống hằng ngày là như thế đấy.
Dân Bình Định có câu ca dao:
Dừa xanh sừng sững giữa trời
Đem thân mình hiến cho đời thuỷ chung
Ở Bình Định, dừa là chủ yếu, dừa là tất cả. Dừa ở đây như rừng, dừa mọc ven sông, men bờ ruộng, leo sườn đồi, rải theo bờ biển. Trên những chặng đường dài suốt 50, 60km chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa láđỏ, vỏ hồng, ….
Theo Hoàng văn Huyền - Những mẩu chuyện địa lí
Trình bày lợi ích, đặc điểm của cây dừa. Và sự gắn bó của cây dừa với người dân Bình Định.
A . Văn bản “ Cây dừa Bình Định”
Tại sao lá cây có màu xanh lục ?
Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một mi-li-mét lá chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. Ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục, vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục và lại phản chiếu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả các tia màu đỏ, nhưng vì không có tia màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một màu đen sì …Như vậy lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây.
Theo Vũ Văn Chuyên, Hỏi đáp về thực vật
b. Văn bản: Tại sao lá cây có màu xanh lục ?
Gi?i thích tc d?ng c?a ch?t di?p l?c lm cho l cy cĩ mu xanh.
Cầu Tràng Tiền - Sông Hương - Huế
Huế
Huế là một trong những trung tâm văn hoá, nghệ thuật lớn của Việt Nam. Huế là một thành phố đẹp. Huế đẹp của thiên nhiên Việt Nam. Huế đẹp của thơ. Huế dẹp của những con người sáng tạo, anh dũng.
Huế là sự kết hợp hài hoà của núi, sông và biển. Chúng ta có thể lên núi Bạch Mã để đón gió biển. Từ đèo Hải Vân mây phủ, chúng ta nghe tiếng sóng biển rì rào. Từ đây buổi sáng chúng ta có thể lên Trường Sơn, buổi chiều tắm biển Thuận An và ban đêm ngủ thuyền trên sông Hương.
Huế đẹp với cảnh sắc sông núi. Sông Hương đẹp như một dải lụa xanh bay lượn trong tay nghệ sĩ múa. Núi Ngự Bình như cái yên ngựa nổi bật trên nền trời trong xanh của Huế. Chiều đến, những chiếc thuyền nhỏ bé nhẹ nhàng lướt trên dòng nước hiền dịu của sông Hương. Những mái chèo thong thả buông, những giọng hò Huế ngọt ngào bay lượn trên mặt sóng, trên những ngon cây thanh trà, phượng vĩ.
Huế có những công trình kiến trúc nổi tiếng được Liên hợp quốc xếp vào hàng di sản văn hoá thế giới. Huế nổi tiếng với các lăng tẩm của các vua Nguyễn, với chùa Thiên Mụ, chùa Trúc Lâm, với đài Vọng Cảnh, điện Hòn Chén, chợ Đông Ba, ….
Huế được yêu vì những sản phẩm đặc biệt của mình. Huế là thành phố của những mảnh vườn xinh đẹp. Những vườn hoa, cây cảnh, những vườn chè, vườn cây ăn quả của Huế xanh mướt như những viên ngọc. Những chiếc nón Huế càng làm cho cô gái Huế đẹp hơn, duyên dáng hơn.
Huế còn nổi tiếng với những món ăn mà chỉ riêng Huế mới có.
Huế còn là thành phố đấu tranh kiên cường. Tháng Tám năm 1945, Huế đã đứng lên cùng cả nước, chế độ phong kiến ngàn năm sụp đổ dưới chân thành Huế.
Huế đẹp và thơ đã đi vào lịch sử của những thành phố anh hùng.
Dẫn theo Tiếng Việt thực hành
c. Văn bản : Huế
Giới thiệu: Huế như là một trung tâm văn hoá nghệ thuật lớn của Việt Nam (với những đặc điểm tiêu biểu riêng của Hue).
Vừa rồi chúng ta tìm hiểu 3 VB : Cây dừa BĐịnh, Tại sao lá cây có màu xanh lục? và Huế .
Các văn bản này được viết ra nhằm mục đích gì ?
Nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) hữu ích về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của sự vật, hiện tượng trong đời sống.
Ta thường gặp các dạng văn bản này ở đâu ?
Ta có thể gặp trong bài giảng của thầy cô giáo, có thể gặp ở sách giáo khoa thuộc các môn sinh, sử, địa .. , trên các tạp chí, gặp ở các điểm tham quan du lịch…. => Là kiểu VB thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nên ta rất dễ gặp.
Em hãy rút ra nhận xét về vai trò của văn bản thuyết minh trong đời sống con người ?
VAI TRÒ CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH:
- Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống con người
-Nhằm cung cấp tri thức ( kiến thức ) khách quan, hữu ích cho con người .
Thảo luận nhóm (3 phút )
- Câu 1: Các văn bản trên có thể xem là văn bản tự sự ( hay miêu tả, nghị luận, biểu cảm) không? Tại sao? Chúng khác với các văn bản ấy ở chỗ nào ?
- Câu 2: Các văn bản trên có những đặc điểm chung nào làm chúng trở thành một kiểu riêng?
- Câu 3 : Các văn bản trên đã thuyết minh về đối tượng bằng những phương thức nào ?
- Câu 4 : Ngôn ngữ của văn bản trên có đặc điểm gì ?
2/ Đặc điểm của văn bản thuyết minh:
Câu 1: Các văn bản trên không thể xem là văn bản tự sự (hay miêu tả, nghị luận, biểu cảm ) Vì :
Tự sự phải có cốt truyện, nhân vật, sự việc…
Miêu tả phải tái hiện cụ thể sinh động các đặc điểm của đối tượng để người đọc cảm thấy được đối tượng
Biểu cảm phải bộc lộ cảm xúc của cá nhân
Nghị luận phải trình bày luận điểm và luận cứ , có lập luận chặt chẽ rõ ràng.
Câu 2 : Văn bản trên có những đặc điểm chung: D?u cung c?p tri th?c v? sự vật, hiện tượng m?t cch khch quan,xc th?c.
Câu 3 : Các văn bản trên đã thuyết minh đối tượng bằng phương thức: Trình bày, giải thích, giới thiệu .
Câu 4 : Ngôn ngữ của các văn bản trên có đặc điểm: Chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.
2/ Đặc điểm chung c?a van b?n thuy?t minh:
- Cung c?p tri th?c v? d?c di?m tiu bi?u c?a s? v?t hi?n tu?ng.
Ngơn ng?: Chính xc, r rng, h?p d?n
-Tri thức phải được trình bày một cách khách quan ( Cung cấp tri thức khái quát về đối tượng, không hư cấu, tránh cảm xúc chủ quan ), xác thực và hữu ích .
- Phương thức:Trình bày, giới thiệu, giải thích .
Một số văn bản cùng loại:
Giới thiệu về một danh lam thắng cảnh:
Vịnh Hạ Long, Tháp Mỹ Sơn.
Giới thiệu về một danh nhân:
Hồ Chí Minh, Nguyễn Trãi.
Giới thiệu về một đồ dùng:
Bút bi, Cái phích nước.
GHI NHỚ: ( SGK tr 117 )
-Văn bản TM là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức ( kiến thức) về đặc điểm, tính chất , nguyên nhân,… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
- Tri thức trong văn bản TM đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người .
- Văn bản TM cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.
II. Luyện tập :
Bài tập nhanh:
BT1/ Vì sao nói VB sau đây thuộc kiểu VBản thuyết minh ?
? nước ta tiền giấy được phát hành từ thời nhà Hồ (1400-1407) nhưng chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn. Sau khi Pháp xâm lược Việt Nam, Ngân hàng Đông Dương ra đời năm 1875 tiền giấy được phát hành ở Nam Kì và Hải Phòng vào kho?ng những năm 1891 - 1892. Sau khi nươc VNDCCH ra đời ngày 31/1/1946 chính phủ đã kí nghị định phát hành tiền giấy Việt Nam và đến ngày 30/11/1946 tờ giấy bạc đầu tiên của nước VNDC CH ra đời. Ngày 5/6/1951 Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được thành lập và phát hành loại giấy mới. Từ đó đến nay nước ta đã qua hai lần đổi tiền (1959,1985) và một lần thống nhất hai miên Nam,Bắc theo loại tiền mới (1978).
Vì VB này đã cung cấp cho chúng ta kiến thức về quá trình hình thành và phát triển đồng tiền giấy ở VN một cách khách quan xác thực.
BT2/ Đọc văn bản sau và cho biết chúng thuộc phương thức biểu đạt gì ? Vì sao ?
Cách làm sạch gầu trên tóc
Gầu là thứ "bụi" nhỏ ở da đầu, làm cho da ngứa ngáy khó chịu. Muốn chữa hãy làm theo cách này: Trước tiên phải gội đầu thật sạch ; cần sạch vì gầu làm nghẹt chân tóc. Sau đó, lấy một cái chén đập trứng lấy lòng đỏ, pha thêm hai muỗng rượu cô-nhắc và một chung nước trà đậm, đánh dều cho tan ra, lấy hỗn hợp chất này xức lên tóc, vò đầu thật kỹ; tiếp theo gội lại bằng xà phòng thơm với nước ấm. Nếu thấy chưa sạch hãy lấy nước pha thêm một muỗng giấm. Gội độ 5,6 lần như vậy trong tuần, gầu sẽ sạch ngay
Thu?c ki?u PTBD thuy?t minh vì nú cung cấp cho ta kiến thức về "gầu" và cách chữa "gầu".
BT3/ So sánh s? khc nhau c?a hai đoạn văn
Đoạn văn 1 : Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ , áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ , để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm , và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng.
( Nguyên Hồng, Trong lòng mẹ )
Đoạn văn 2 :D?c bi?t , bao bì ni lơng mu d?ng th?c ph?m lm ơ nhi?m th?c ph?m do ch?a cc kim lo?i nhu chì, ca-di-mi gy tc h?i cho no v l nguyn nhn gy ung thu ph?i.
(Theo S? khoa h?c - Cơng ngh? H N?i )
Đoạn 1 : Thuộc kiểu phương thức biểu cảm vì người viết đã bộc lộ cảm xúc cá nhân trong đoạn văn rất rõ .
Đoạn 2 : Thuộc kiểu phương thức thuyết minh vì đã cung cấp tri thức, giải thích tác hại của bao bì ni lông màu, nếu dùng chúng để đựng thực phẩm.
BT1/ SGK Các văn bản sau có phải là văn bản thuyết minh không ? Vì sao ?
a/ KHỞI NGHĨA NÔNG VĂN VÂN
Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc ( Cao Bằng). Không chịu sự chèn ép của triều đình nhà Nguyễn, Nông Văn Vân cùng một số tù trưởng tập hợp dân chúng nổi dậy….
Cuộc khởi nghĩa lan khắp miền núi Việt Bắc và một số làng người Mường, người Việt ở trung du, nhà Nguyễn đã hai lần cử những đạo quân lớn kéo lên đàn áp, nhưng không hiệu quả. Lần thứ ba (1835), quân triều đình tấn công dữ dội từ nhiều phía và bao vây đốt rừng. Nông Văn Vân chết trong rừng. Cuộc khởi nghĩa bị dập tát .
( Lịch sử 7)
b/ CON GIUN ĐẤT
Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở vùng đất ẩm. Đầu giun có cơ quan phát triển và trơn để đào chui trong đất. Mình , giảm ma sát khi chui trong đất. Giun đất có màu nau khi ở trong lòng đất, có màu rêu trên lưng khi sống trong rêu. Giun đất có sức sống mạnh, dù bị chặt đứt, nó vẫn có thể tái sinh.
Giun đất có tác dụng đào bới làm xốp đất. Phân giun là thứ phân bón rất tốt cho thực vật. Giun đất được dùng làm phương tiện xử lí rác, làm sạch môi trường.
Giun đất dùng để chăn nuôi gia súc. Người cũng có thể ăn giun đất vì nó có 70% lượng đạm trong cơ thể. Giun đất có thể dùng làm thuốc chữa bệnh. Giun đất là giống vật có ích.
Theo Bách khoa tri thức thế kỉ XXI
BT1/SGK : Các văn bản ny là văn bản thuyết minh. Vì :
a/ Văn bản cung cấp kiến thức lịch sử.
b/ Văn bản cung cấp kiến thức khoa học sinh vật.
BT 2/SGK :Văn bản " Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000" l văn bản nh?t d?ng, thu?c ki?u van nghị luận, cĩ sử dụng yếu tố thuyết minh khi nói tác hại của bao bì ni lông làm cho đề nghị có sức thuyết phục cao.
BT 3/SGK: Các văn bản khác như tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả cung cần yếu tố thuyết minh như một phương tiện diễn đạt r rng, có hiệu qu?, thuy?t ph?c.
BT về nhà : Hãy viết một đoạn văn chủ đề : "Dụng cụ học tập" có sử dụng yếu tố thuyết minh.
Hướng dẫn chuẩn bị bài ở nhà :
Soạn bài : Phương pháp thuyết minh :
+ Đọc trước các đoạn văn trang 126 đến trang 128 và em hãy viết một đoạn văn
(đề tài tự chọn) có sử dụng yếu tố thuyết minh và cho biết em đã sử dụng các phương pháp TM nào ?
- Học thu?c lịng ghi nhớ và làm tất cả các bài tập vo v? .
CHÚC THẦY CÔ MỘT NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM – 20/11 VUI VẺ VÀ HẠNH PHÚC!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thái Hưng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)