Bài 11. Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
Chia sẻ bởi Đào Xuân Bách |
Ngày 02/05/2019 |
23
Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Trường THCS đông Xuân
Lớp 8a
KIỂM TRA BÀI CŨ
1.Trong văn bản tự sự, có phải chỉ đơn thuần kể người, kể việc hay không?
2.Nêu tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự?
Đọc đoạn văn sau:
“Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay:
-Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!
-Cụ bán rồi?
-Bán rồi! Họ vừa bắt xong.
Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước,tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện:
-Thế nó cho bắt à?
Mặt lão tự nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...”
Chỉ ra các yếu tố kể,miêu tả, biểu cảm trong đoạn văn?
Nêu tác dụng của cá yếu tố miêu tả và biểu cảm đó?
Đoạn văn
“Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay:
-Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!
-Cụ bán rồi?
-Bán rồi! Họ vừa bắt xong.
Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt
lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện:
-Thế nó cho bắt à?
Mặt lão tự nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...”
* Yếu tố miêu tả: Làm hiện lên chân dung khắc khổ, đau đớn đến quằn quại …của nhân vật Lão Hạc khi kể chuyện bán cậu Vàng cho ông giáo biết
*Yếu tố biểu cảm: Nói lên nỗi lòng cảm thông sâu sắc của ông giáo với người bạn già láng giềng tốt bụng
Mặt lão tự nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...
Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt
lão ầng ậng nước,
tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc.
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản: SGK
Cây dừa Bình Định
Cây dừa Bình Định
Cây dừa gắn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đối với người dân miền Bắc. Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa làm chõ đò xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm,. Cùi dứănống với bánh đa, làm mứt, làm bánh kẹo, ép lấy dầu dùng để thắp, để ăn, để chải đầu, nấu xà phòng. Sợ dừa làm khuy áo, làm gáo, làm muôi. Vỏ dừa bện dây rất tốt đối với người đánh cá vì nó mềm, dẻo, dai, chịu mưa, chịu nắng. Cây dừa gắn bó với đời sống hằng ngày là như thế đấy.
Dân Bình Định có câu ca dao:
Dừa xanh sừng sững giữa trời
Đem thân mình hiến cho đời thuỷ chung.
ở Bình Định, dừa là chủ yếu, dừa là tất cả. Dừa ở đây như rừng, dừa mọc ven sông, men bờ ruộng, leo sườn đồi, rải ra biển. Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 km chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xang mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng,.
( Theo Hoàng Văn Huyền, Những mẩu địa lí)
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản: SGK
- Văn bản "Cây dừa Bình Định": Trình bày ích lợi của cây dừa. Lợi ích này gắn với đặc điểm cây dừa mà cây khác không có và sự gắn bó của cây dừa với người dân Bình Định
Tại sao lá cây có màu xanh lục
Tại sao lá cây có màu xanh lục
Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một milimét lá chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. ánh sáng của mặt teời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục, vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục,và lại phản chiéu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả các tia màu đỏ, nhưng vì không có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một màu đen sì. Như vậỵ lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây.
( Theo Vũ Văn Chuyên, Hỏi đáp về thực vật)
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản: SGK
- Văn bản "Cây dừa Bình Định": Trình bày ích lợi của cây dừa. Lợi ích này gắn với đặc điểm cây dừa mà cây khác không có và sự gắn bó của cây dừa với người dân Bình Định
- Văn bản "Tại sao lá cây có màu xanh lục" : Giải thích vì sao lá cây có màu xanh lục. Vì nguyên nhân lá có chứa chất gọi là diệp lục.
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế là một trong những trung tâm văn hoá, nghệ thuật lớn của Việt Nam. Huế là một thành phố đẹp. Huế đẹp của thiên nhiên Việt Nam. Huế đẹp của thơ. Huế đẹp của những con người sáng tạo, anh dũng.
Huế là sự kết hợp hài hoà của núi, sông và biển. Chúng ta có thể lên núi Bạch Mã để đón gió biển. Từ đèo Hải Vân mây phủ, chúng ta nghe tiéng sóng biển rì rào. Từ đây buổi sáng chúng ta có thể lên Trường Sơn, buổi chiều tắm biển Thuận An và ban đêm ngủ thuyền trên sông Hương.
Huế đẹp với cảnh sấc sông núi. Sông Hương đẹp như một dải lụa xanh bay lượn trong tay nghệ sĩ múa. Núi Nghự Bình như cái yên ngựa nỏi bật trên nền trời trong xanh của Huế. Chiều đến, những chiếc thuyền nhỏ nhẹ nhàng lướt trên dòng nước hiền dịu của sông Hương. Những mái chèo thong thả buông, những giọng hò Huế ngọt ngào bay lượn trên mặt sóng, trên những ngọn cây thanh trà,phượng vĩ.
Huế có những công trình kiến trúc nổi tiếng được Liên hợp quốc xếp vào hàng di sản văn hoá thế giới. Huế nổi tiếng với các lăng tẩm của các vua Nguyễn, với chùa thiên mụ, chùa chúc lâm, với đàiVọng Cảnh, điện Hòn chén, chợ Đông Ba,.
Huế được yêu vì những sản phẩm đặc biệt của mình. Huế là thành phố của những mảnh vườn xinh đẹp. Những vườn hoa, cây cảnh, những vườn chè, vườn cây ăn quả của Huế xanh mướt như những viên ngọc. Những chiếc nón Huế càng làm cho các cô gái Huế đẹp hơn, duyên dáng hơn.
Huế còn nổi tiếng với những món ăn mà chỉ riêng Huế mới có
Huế còn là thành phố đấu tranh kiên cường. Tháng Tám năm 1945, Huế đã đứng lên cùng cả nước, chế độ phong kiến ngàn năm sụp đổ dưới chân thành Huế.
Huế đẹp và thơ đã đi vào lịch sử của những thành phố anh hùng.
( Dẫn theo Tiếng Việt thực hành )
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản: SGK
- Văn bản "Cây dừa Bình Định": Trình bày ích lợi của cây dừa. Lợi ích này gắn với đặc điểm cây dừa mà cây khác không có và sự gắn bó của cây dừa với người dân Bình Định
- Văn bản "Tại sao lá cây có màu xanh lục" : Giải thích vì sao lá cây có màu xanh lục. Vì nguyên nhân lá có chứa chất gọi là diệp lục.
- Văn bản "Huế": Giới thiệu Huế như là một trung tâm văn hoá nghệ thuật lớn của Việt Nam với những đặc điểm tiêu biểu riêng của Huế.
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản: SGK
b. Nhận xét
- Giới thiệu về một vùng đất, danh lam thắng cảnh.
- Giới thiệu về một tác phẩm, tác giả, nhân vật.
- Trình bày về một sự kiện lịch sử, xã hội.
- Trình bày một thí nghiệm trong môn vật lí, hóa học.
- Hướng dẫn sử dụng một đơn thuốc, máy nghe nhạc,máy giặt.
- Hướng dẫn cách chế biến một món ăn.
- Quảng cáo một sản phẩm: bột giặt, điện thoại di động, .
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản: SGK
b. Nhận xét
- Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống
Mục đích: Để cung cấp kiến thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội.
Phương thức: trình bày, giải thích và giới thiệu.
c. Kết luận:
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,.của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
Văn bản thuyết minh
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản: SGK
b. Nhận xét
c. Kết luận
2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
Trao d?i trong bn
(th?i gian 2 pht)
120
119
118
117
116
115
114
113
112
111
110
109
108
107
106
105
104
103
102
101
100
99
98
97
96
95
94
93
92
91
90
89
88
87
86
86
85
84
83
82
81
80
79
78
77
76
75
74
73
72
71
70
69
68
67
67
66
65
64
63
62
61
60
59
58
57
56
55
54
53
52
51
50
49
48
48
47
46
45
44
43
42
41
40
39
38
37
36
35
34
33
32
31
30
29
28
27
26
25
24
23
22
21
20
19
18
17
16
15
14
13
12
11
10
09
08
07
06
05
04
03
02
01
00
Văn bản thuyêt minh khác văn bản trên ở chỗ:
-Văn tự sự: Kể lại sự việc và nhân vật - Văn bản thuyêt minh không có
-Văn miêu tả: Tái hiện lại đặc điểm ,hình dáng ,màu sắc - Văn bản thuyêt minh chỉ chủ yếu làm cho người ta hiểu vấn đề
-Văn biểu cảm: Bộc lộ cảm xúc, tình cảm – Văn bản thuyết minh không nhằm mục đích trên nên rất ít
-Văn bản nghị luận: Làm sáng tỏ các vấn đề nêu ra bằng lí lẽ và dẫn chứng
Cây dừa Bình Định.
Công dụng: thân làm máng, lá làm tranh, cọng chẻ nhỏ làm vách, gốc làm chõ đồ xôi,
nước để uống, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm
cùi ăn sống., làm mứt, làm bánh kẹo, ép lấy dầu dùng để thắp, để ăn, để chải đầu, nấu xà phòng.
sọ làm khuy áo, làm gáo, làm muôi
vỏ bện dây rất tốt . vì nó mềm, dẻo, dai, chịu mưa, chịu nắng
Nơi phân bố: dừa mọc ven sông, men bờ ruộng, leo sườn đồi, rải ra biển
Phân loại: dừa xiêm ., dừa nếp ., dừa lửa .
Chủ đề: Giải thích hiện tượng lá cây có màu xanh
Nguồn gốc: ánh sáng mặt trời có bảy màu, chất diệp lục hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục và lại phản chiếu màu này
Đặc điểm: màu xanh
Tác dụng: làm cho lá cây có màu xanh
Tại sao lá cây có màu xanh lục
Chủ đề: - một thành phố đẹp- trung tâm văn hóa, nghệ thuật lớn của Việt Nam.
Thiên nhiên: - núi Bạch Mã, đèo Hải Vân mây phủ, cửa biển Thuận An
- sông Hương như một dải lụa xanh trong tay nghệ sĩ múa,.
dòng nước hiền dịu,. giọng hò ngọt ngào.
Công trình kiến trúc: là di sản văn hóa thế giới
- lăng tẩm vua triều Nguyễn
- chùa Thiên Mụ, chùa Trúc Lâm
- đài Vọng Cảnh, điện Hòn Chén, chợ Đông Ba
Sản phẩm đặc biệt:- nhà vườn, vườn hoa, cây cảnh, cây ăn quả..., nón Huế
Con người: những cô gái Huế đẹp , duyên dáng
ẩm thực:- những món ăn ngon
Lịch sử: đấu tranh kiên cường. Tháng Tám năm 1945, Huế đã đứng lên cùng cả nước, chế độ phong kiến ngàn năm sụp đổ dưới chân thành Huế.
Huế
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản: SGK
b. Nhận xét
c. Kết luận
2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
-Trình bày đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiện tượng
- Cung cấp tri thức : Khoa h?c, khách quan, xác thực và hữu ích
- Phương thức: trình bày, giới thiệu, giải thích
D. Có tính chính xác, cô đọng chặt chẽ và sinh động.
C. Có tính cá thể giàu hình ảnh
B. Có tính đa nghĩa và giàu cảm xúc.
A. Tính hình tượng giàu cảm xúc
Ngôn ngữ của văn bản thuyết minh có đặc điểm gì?
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản: SGK
b. Nhận xét
c. Kết luận
2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
-Trình bày đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiện tượng
- Cung cấp tri thức : Khoa h?c, khách quan, xác thực và hữu ích
- Phương thức: trình bày, giới thiệu, giải thích
- Ngôn ngữ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn.
*Ghi nhớ: SGK trang 117
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản: SGK
b. Nhận xét
c. Kết luận
2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
-Trình bày đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiện tượng
- Cung cấp tri thức : Khoa h?c, khách quan, xác thực và hữu ích
- Phương thức: trình bày, giới thiệu, giải thích
- Ngôn ngữ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn.
*Ghi nhớ: SGK trang 117
Bài tập1.Các văn bản sau có phải là văn bản thuyết minh không?Vì sao?
a) Khởi nghĩa Nông Văn Vân
(1833 - 1835)
Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc (Cao Bằng). Không chịu nổi sự chèn ép của triều đình nhà Nguyễn, Nông Văn Vân cùng một số tù trưởng tập hợp dân chúng nổi dậy [...]
Cuộc khởi nghĩa lan khắp miền núi Việt Bắc và một số làng người Mường, người Việt ở trung du. Nhà Nguyễn đã hai lần cử những đạo quân lớn kéo lên đàn áp, nhưng không hiệu quả. Lần thứ ba(năm 1835), quân triều đình tấn công dữ dội từ nhiều phía và bao vây đốt rừng. Nông Văn Vân chết trong rừng. Cuộc khỏi nghĩa bị dập tắt. (Lịch sử 7)
=> Là văn bản Thuyết minh vì nó cung cấp kiến thức lịch sử
b/ CON GIUN ĐấT
Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở
vùng đất ẩm. Đầu giun đất có cơ phát triển và trơn để đào chui trong đất.
Mình giun đất có chât nhờn để da luôn ướt, giảm ma sát khi chui trong đất.
Giun đất có màu nâu khi ở trong lòng đất, có màu rêu trên lưng khi sống
trong rêu. Giun đất có sức sống mạnh , dù bị chặt đứt , nó vẫn có thể tái sinh.
Giun đất có tác dụng đào bới làm xốp đất. Phân giun đất là thứ phân bón
rất tốt cho thực vật. Giun đất được dùng làm phương tiện xử lý rác, làm sạch
môi trường.
Giun đất dùng để chăn nuôi gia súc. Người cũng có thể ăn giun đất vì
nó có 70% lượng đạm trong cơ thể. Giun đất có thể dùng làm thuốc
chữa bệnh. Giun đất là giống vật có ích.
(Theo Bách khoa tri thức thế kỉ XXI)
Là văn bản thuyết minh vì nó cung cấp tri thức về bộ môn sinh học
"Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000" thuộc loại văn bản nghị luận, đề xuất một hành động tích cực để bảo vệ môi trường nhưng đã sử dụng yếu tố thuyết minh để nói rõ tác hại của bao bì nylon làm cho lời đề nghị có sức thuyết phục cao
II. Luyện tập.
Bài tập 2: Hãy đọc lại và cho biết " Thông tin về ngày trái đất năm 2000" thuộc loại văn bản nào? Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì?
Bài tập 3: Các văn bản khác như tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả có cần yếu tố thuyết minh không? Vì sao?
Các văn bản khác cũng cần phải sử dụng các yếu tố thuyết minh vì:
Tự sự: Giới thiệu sự việc, nhân vật.
Miêu tả: Giới thiệu cảnh vật, con người.
Biểu cảm: Giới thiệu đối tượng gây cảm xúc.
Nghị luận: Giới thiệu luận điểm, luận cứ.
Tổ chức thương mại thế giới ( WTO )
. Ngày 1-1-1995 WTO ra đời. Sự ra đời của WTO đã và đang góp phần to lớn vào quá trình thiết lập một hệ thống mậu dịch thế giới cởi mở tự do, bình đẳng và có hiệu quả hơn. Chính vì vậy, WTO thu hút nhiều nước tham gia. Hiện nay, WTO đã có 150 nước thành viên. Ngày 8-11-2006 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức này. WTO chiếm 98% tổng giá trị thương mại toàn cầu, đóng vai trò quan trọng nhất trong việc quyết định các nguyên tắc, quy tắc và định chế chung trong thương mại quốc tế.
( Theo tài liệu Địa lí kinh tế Việt Nam- ĐHKTQD )
BÀI TẬP NHANH
Tháp Tường Long - Đồ Sơn
Mùa thu năm 1058 vua Lý Thánh Tông di tuần đã nghé thăm công trình xây tháp ở núi Đồ Sơn và ban cho tên tháp là Tường Long (rồng vàng ). Đây là một trong bốn ngôi tháp to đẹp nhất thời nhà Lý. Nhưng đến năm 1804 ngôi tháp bị phá
Hiện nay, di tích tháp Tường Long chỉ còn lại nền móng được xây bằng gạch cổ, mỗi viên đều in dòng chữ khá đẹp "Lý gia đệ tam đế Long Thuỵ Thái Bình tứ niên tạo" (nghĩa là gạch được làm vào đời vua thứ ba triều Lý, niên hiệu Long Thuỵ Thái Bình thứ tư (1057). Ngoài gạch xây tháp, người ta còn tìm được nhiều cổ vật.giúp cho việc nghiên cứu giá trị văn hoá thời lí nước ta. Nền tháp Tường Long đã được Nhà nước xếp hạng là di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia năm 2005 .
( Theo Địa chí thị xã Đồ Sơn )
Nghề truyền thống ở quê em: Nghề muối.
Nguồn gốc: Có từ lâu đời, gắn với sự hình thành làng quê.
Cách làm : văng cát- phơi, thu cát, chạt lọc, lựa nước mặn có nồng độ từ 16- 25 độB , đưa phơi trên ô, thu muối về kho
Thực trạng: Trước dân cư chủ yếu sinh sống bằng nghề muối 80- 90%. Nay xuất hiện nhiều ngành nghề khác, nghề muối mất dần chỉ còn 20- 30%.
- Vai trò, ý nghĩa đối với đời sống con người
Viết đoạn văn ngắn ( 6- 8 dòng) thuyết minh về ngôi trường của em?
H.C-
Công vụ
Thuyết minh
Nghị luận
Biểu cảm
Miêu tả
Tự sự
Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận.
Giới thiệu đặc điểm, tính chất,
phương pháp
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
Trình bày diễn biến sự việc
Trình bày ý muốn, quyết định thể hiện
quyền hạn, trách nhiệm
Tái hiện trạng thái sự vật, con người
Trình bày diễn biến sự việc
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận.
Giới thiệu đặc điểm, tính chất,
phương pháp
Trình bày ý muốn, quyết định thể hiện
quyền hạn, trách nhiệm
Tái hiện trạng thái sự vật, con người
- Học bài nắm khái niệm, đặc điểm của văn bản thuyết minh.
- Hoàn thành bài tập 1, 2, 3.
- Sưu tầm đoạn văn thuyết minh trong các văn bản đã học.
- Đọc tìm hiểu văn bản "Bi toán dân số" theo câu hỏi hướng dẫn.
Lớp 8a
KIỂM TRA BÀI CŨ
1.Trong văn bản tự sự, có phải chỉ đơn thuần kể người, kể việc hay không?
2.Nêu tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự?
Đọc đoạn văn sau:
“Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay:
-Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!
-Cụ bán rồi?
-Bán rồi! Họ vừa bắt xong.
Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước,tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện:
-Thế nó cho bắt à?
Mặt lão tự nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...”
Chỉ ra các yếu tố kể,miêu tả, biểu cảm trong đoạn văn?
Nêu tác dụng của cá yếu tố miêu tả và biểu cảm đó?
Đoạn văn
“Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay:
-Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!
-Cụ bán rồi?
-Bán rồi! Họ vừa bắt xong.
Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt
lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện:
-Thế nó cho bắt à?
Mặt lão tự nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...”
* Yếu tố miêu tả: Làm hiện lên chân dung khắc khổ, đau đớn đến quằn quại …của nhân vật Lão Hạc khi kể chuyện bán cậu Vàng cho ông giáo biết
*Yếu tố biểu cảm: Nói lên nỗi lòng cảm thông sâu sắc của ông giáo với người bạn già láng giềng tốt bụng
Mặt lão tự nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...
Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt
lão ầng ậng nước,
tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc.
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản: SGK
Cây dừa Bình Định
Cây dừa Bình Định
Cây dừa gắn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đối với người dân miền Bắc. Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa làm chõ đò xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm,. Cùi dứănống với bánh đa, làm mứt, làm bánh kẹo, ép lấy dầu dùng để thắp, để ăn, để chải đầu, nấu xà phòng. Sợ dừa làm khuy áo, làm gáo, làm muôi. Vỏ dừa bện dây rất tốt đối với người đánh cá vì nó mềm, dẻo, dai, chịu mưa, chịu nắng. Cây dừa gắn bó với đời sống hằng ngày là như thế đấy.
Dân Bình Định có câu ca dao:
Dừa xanh sừng sững giữa trời
Đem thân mình hiến cho đời thuỷ chung.
ở Bình Định, dừa là chủ yếu, dừa là tất cả. Dừa ở đây như rừng, dừa mọc ven sông, men bờ ruộng, leo sườn đồi, rải ra biển. Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 km chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xang mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng,.
( Theo Hoàng Văn Huyền, Những mẩu địa lí)
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản: SGK
- Văn bản "Cây dừa Bình Định": Trình bày ích lợi của cây dừa. Lợi ích này gắn với đặc điểm cây dừa mà cây khác không có và sự gắn bó của cây dừa với người dân Bình Định
Tại sao lá cây có màu xanh lục
Tại sao lá cây có màu xanh lục
Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một milimét lá chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. ánh sáng của mặt teời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục, vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục,và lại phản chiéu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả các tia màu đỏ, nhưng vì không có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một màu đen sì. Như vậỵ lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây.
( Theo Vũ Văn Chuyên, Hỏi đáp về thực vật)
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản: SGK
- Văn bản "Cây dừa Bình Định": Trình bày ích lợi của cây dừa. Lợi ích này gắn với đặc điểm cây dừa mà cây khác không có và sự gắn bó của cây dừa với người dân Bình Định
- Văn bản "Tại sao lá cây có màu xanh lục" : Giải thích vì sao lá cây có màu xanh lục. Vì nguyên nhân lá có chứa chất gọi là diệp lục.
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế
Huế là một trong những trung tâm văn hoá, nghệ thuật lớn của Việt Nam. Huế là một thành phố đẹp. Huế đẹp của thiên nhiên Việt Nam. Huế đẹp của thơ. Huế đẹp của những con người sáng tạo, anh dũng.
Huế là sự kết hợp hài hoà của núi, sông và biển. Chúng ta có thể lên núi Bạch Mã để đón gió biển. Từ đèo Hải Vân mây phủ, chúng ta nghe tiéng sóng biển rì rào. Từ đây buổi sáng chúng ta có thể lên Trường Sơn, buổi chiều tắm biển Thuận An và ban đêm ngủ thuyền trên sông Hương.
Huế đẹp với cảnh sấc sông núi. Sông Hương đẹp như một dải lụa xanh bay lượn trong tay nghệ sĩ múa. Núi Nghự Bình như cái yên ngựa nỏi bật trên nền trời trong xanh của Huế. Chiều đến, những chiếc thuyền nhỏ nhẹ nhàng lướt trên dòng nước hiền dịu của sông Hương. Những mái chèo thong thả buông, những giọng hò Huế ngọt ngào bay lượn trên mặt sóng, trên những ngọn cây thanh trà,phượng vĩ.
Huế có những công trình kiến trúc nổi tiếng được Liên hợp quốc xếp vào hàng di sản văn hoá thế giới. Huế nổi tiếng với các lăng tẩm của các vua Nguyễn, với chùa thiên mụ, chùa chúc lâm, với đàiVọng Cảnh, điện Hòn chén, chợ Đông Ba,.
Huế được yêu vì những sản phẩm đặc biệt của mình. Huế là thành phố của những mảnh vườn xinh đẹp. Những vườn hoa, cây cảnh, những vườn chè, vườn cây ăn quả của Huế xanh mướt như những viên ngọc. Những chiếc nón Huế càng làm cho các cô gái Huế đẹp hơn, duyên dáng hơn.
Huế còn nổi tiếng với những món ăn mà chỉ riêng Huế mới có
Huế còn là thành phố đấu tranh kiên cường. Tháng Tám năm 1945, Huế đã đứng lên cùng cả nước, chế độ phong kiến ngàn năm sụp đổ dưới chân thành Huế.
Huế đẹp và thơ đã đi vào lịch sử của những thành phố anh hùng.
( Dẫn theo Tiếng Việt thực hành )
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản: SGK
- Văn bản "Cây dừa Bình Định": Trình bày ích lợi của cây dừa. Lợi ích này gắn với đặc điểm cây dừa mà cây khác không có và sự gắn bó của cây dừa với người dân Bình Định
- Văn bản "Tại sao lá cây có màu xanh lục" : Giải thích vì sao lá cây có màu xanh lục. Vì nguyên nhân lá có chứa chất gọi là diệp lục.
- Văn bản "Huế": Giới thiệu Huế như là một trung tâm văn hoá nghệ thuật lớn của Việt Nam với những đặc điểm tiêu biểu riêng của Huế.
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản: SGK
b. Nhận xét
- Giới thiệu về một vùng đất, danh lam thắng cảnh.
- Giới thiệu về một tác phẩm, tác giả, nhân vật.
- Trình bày về một sự kiện lịch sử, xã hội.
- Trình bày một thí nghiệm trong môn vật lí, hóa học.
- Hướng dẫn sử dụng một đơn thuốc, máy nghe nhạc,máy giặt.
- Hướng dẫn cách chế biến một món ăn.
- Quảng cáo một sản phẩm: bột giặt, điện thoại di động, .
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản: SGK
b. Nhận xét
- Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống
Mục đích: Để cung cấp kiến thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội.
Phương thức: trình bày, giải thích và giới thiệu.
c. Kết luận:
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,.của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
Văn bản thuyết minh
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản: SGK
b. Nhận xét
c. Kết luận
2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
Trao d?i trong bn
(th?i gian 2 pht)
120
119
118
117
116
115
114
113
112
111
110
109
108
107
106
105
104
103
102
101
100
99
98
97
96
95
94
93
92
91
90
89
88
87
86
86
85
84
83
82
81
80
79
78
77
76
75
74
73
72
71
70
69
68
67
67
66
65
64
63
62
61
60
59
58
57
56
55
54
53
52
51
50
49
48
48
47
46
45
44
43
42
41
40
39
38
37
36
35
34
33
32
31
30
29
28
27
26
25
24
23
22
21
20
19
18
17
16
15
14
13
12
11
10
09
08
07
06
05
04
03
02
01
00
Văn bản thuyêt minh khác văn bản trên ở chỗ:
-Văn tự sự: Kể lại sự việc và nhân vật - Văn bản thuyêt minh không có
-Văn miêu tả: Tái hiện lại đặc điểm ,hình dáng ,màu sắc - Văn bản thuyêt minh chỉ chủ yếu làm cho người ta hiểu vấn đề
-Văn biểu cảm: Bộc lộ cảm xúc, tình cảm – Văn bản thuyết minh không nhằm mục đích trên nên rất ít
-Văn bản nghị luận: Làm sáng tỏ các vấn đề nêu ra bằng lí lẽ và dẫn chứng
Cây dừa Bình Định.
Công dụng: thân làm máng, lá làm tranh, cọng chẻ nhỏ làm vách, gốc làm chõ đồ xôi,
nước để uống, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm
cùi ăn sống., làm mứt, làm bánh kẹo, ép lấy dầu dùng để thắp, để ăn, để chải đầu, nấu xà phòng.
sọ làm khuy áo, làm gáo, làm muôi
vỏ bện dây rất tốt . vì nó mềm, dẻo, dai, chịu mưa, chịu nắng
Nơi phân bố: dừa mọc ven sông, men bờ ruộng, leo sườn đồi, rải ra biển
Phân loại: dừa xiêm ., dừa nếp ., dừa lửa .
Chủ đề: Giải thích hiện tượng lá cây có màu xanh
Nguồn gốc: ánh sáng mặt trời có bảy màu, chất diệp lục hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục và lại phản chiếu màu này
Đặc điểm: màu xanh
Tác dụng: làm cho lá cây có màu xanh
Tại sao lá cây có màu xanh lục
Chủ đề: - một thành phố đẹp- trung tâm văn hóa, nghệ thuật lớn của Việt Nam.
Thiên nhiên: - núi Bạch Mã, đèo Hải Vân mây phủ, cửa biển Thuận An
- sông Hương như một dải lụa xanh trong tay nghệ sĩ múa,.
dòng nước hiền dịu,. giọng hò ngọt ngào.
Công trình kiến trúc: là di sản văn hóa thế giới
- lăng tẩm vua triều Nguyễn
- chùa Thiên Mụ, chùa Trúc Lâm
- đài Vọng Cảnh, điện Hòn Chén, chợ Đông Ba
Sản phẩm đặc biệt:- nhà vườn, vườn hoa, cây cảnh, cây ăn quả..., nón Huế
Con người: những cô gái Huế đẹp , duyên dáng
ẩm thực:- những món ăn ngon
Lịch sử: đấu tranh kiên cường. Tháng Tám năm 1945, Huế đã đứng lên cùng cả nước, chế độ phong kiến ngàn năm sụp đổ dưới chân thành Huế.
Huế
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản: SGK
b. Nhận xét
c. Kết luận
2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
-Trình bày đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiện tượng
- Cung cấp tri thức : Khoa h?c, khách quan, xác thực và hữu ích
- Phương thức: trình bày, giới thiệu, giải thích
D. Có tính chính xác, cô đọng chặt chẽ và sinh động.
C. Có tính cá thể giàu hình ảnh
B. Có tính đa nghĩa và giàu cảm xúc.
A. Tính hình tượng giàu cảm xúc
Ngôn ngữ của văn bản thuyết minh có đặc điểm gì?
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản: SGK
b. Nhận xét
c. Kết luận
2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
-Trình bày đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiện tượng
- Cung cấp tri thức : Khoa h?c, khách quan, xác thực và hữu ích
- Phương thức: trình bày, giới thiệu, giải thích
- Ngôn ngữ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn.
*Ghi nhớ: SGK trang 117
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản: SGK
b. Nhận xét
c. Kết luận
2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
-Trình bày đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiện tượng
- Cung cấp tri thức : Khoa h?c, khách quan, xác thực và hữu ích
- Phương thức: trình bày, giới thiệu, giải thích
- Ngôn ngữ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn.
*Ghi nhớ: SGK trang 117
Bài tập1.Các văn bản sau có phải là văn bản thuyết minh không?Vì sao?
a) Khởi nghĩa Nông Văn Vân
(1833 - 1835)
Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc (Cao Bằng). Không chịu nổi sự chèn ép của triều đình nhà Nguyễn, Nông Văn Vân cùng một số tù trưởng tập hợp dân chúng nổi dậy [...]
Cuộc khởi nghĩa lan khắp miền núi Việt Bắc và một số làng người Mường, người Việt ở trung du. Nhà Nguyễn đã hai lần cử những đạo quân lớn kéo lên đàn áp, nhưng không hiệu quả. Lần thứ ba(năm 1835), quân triều đình tấn công dữ dội từ nhiều phía và bao vây đốt rừng. Nông Văn Vân chết trong rừng. Cuộc khỏi nghĩa bị dập tắt. (Lịch sử 7)
=> Là văn bản Thuyết minh vì nó cung cấp kiến thức lịch sử
b/ CON GIUN ĐấT
Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở
vùng đất ẩm. Đầu giun đất có cơ phát triển và trơn để đào chui trong đất.
Mình giun đất có chât nhờn để da luôn ướt, giảm ma sát khi chui trong đất.
Giun đất có màu nâu khi ở trong lòng đất, có màu rêu trên lưng khi sống
trong rêu. Giun đất có sức sống mạnh , dù bị chặt đứt , nó vẫn có thể tái sinh.
Giun đất có tác dụng đào bới làm xốp đất. Phân giun đất là thứ phân bón
rất tốt cho thực vật. Giun đất được dùng làm phương tiện xử lý rác, làm sạch
môi trường.
Giun đất dùng để chăn nuôi gia súc. Người cũng có thể ăn giun đất vì
nó có 70% lượng đạm trong cơ thể. Giun đất có thể dùng làm thuốc
chữa bệnh. Giun đất là giống vật có ích.
(Theo Bách khoa tri thức thế kỉ XXI)
Là văn bản thuyết minh vì nó cung cấp tri thức về bộ môn sinh học
"Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000" thuộc loại văn bản nghị luận, đề xuất một hành động tích cực để bảo vệ môi trường nhưng đã sử dụng yếu tố thuyết minh để nói rõ tác hại của bao bì nylon làm cho lời đề nghị có sức thuyết phục cao
II. Luyện tập.
Bài tập 2: Hãy đọc lại và cho biết " Thông tin về ngày trái đất năm 2000" thuộc loại văn bản nào? Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì?
Bài tập 3: Các văn bản khác như tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả có cần yếu tố thuyết minh không? Vì sao?
Các văn bản khác cũng cần phải sử dụng các yếu tố thuyết minh vì:
Tự sự: Giới thiệu sự việc, nhân vật.
Miêu tả: Giới thiệu cảnh vật, con người.
Biểu cảm: Giới thiệu đối tượng gây cảm xúc.
Nghị luận: Giới thiệu luận điểm, luận cứ.
Tổ chức thương mại thế giới ( WTO )
. Ngày 1-1-1995 WTO ra đời. Sự ra đời của WTO đã và đang góp phần to lớn vào quá trình thiết lập một hệ thống mậu dịch thế giới cởi mở tự do, bình đẳng và có hiệu quả hơn. Chính vì vậy, WTO thu hút nhiều nước tham gia. Hiện nay, WTO đã có 150 nước thành viên. Ngày 8-11-2006 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức này. WTO chiếm 98% tổng giá trị thương mại toàn cầu, đóng vai trò quan trọng nhất trong việc quyết định các nguyên tắc, quy tắc và định chế chung trong thương mại quốc tế.
( Theo tài liệu Địa lí kinh tế Việt Nam- ĐHKTQD )
BÀI TẬP NHANH
Tháp Tường Long - Đồ Sơn
Mùa thu năm 1058 vua Lý Thánh Tông di tuần đã nghé thăm công trình xây tháp ở núi Đồ Sơn và ban cho tên tháp là Tường Long (rồng vàng ). Đây là một trong bốn ngôi tháp to đẹp nhất thời nhà Lý. Nhưng đến năm 1804 ngôi tháp bị phá
Hiện nay, di tích tháp Tường Long chỉ còn lại nền móng được xây bằng gạch cổ, mỗi viên đều in dòng chữ khá đẹp "Lý gia đệ tam đế Long Thuỵ Thái Bình tứ niên tạo" (nghĩa là gạch được làm vào đời vua thứ ba triều Lý, niên hiệu Long Thuỵ Thái Bình thứ tư (1057). Ngoài gạch xây tháp, người ta còn tìm được nhiều cổ vật.giúp cho việc nghiên cứu giá trị văn hoá thời lí nước ta. Nền tháp Tường Long đã được Nhà nước xếp hạng là di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia năm 2005 .
( Theo Địa chí thị xã Đồ Sơn )
Nghề truyền thống ở quê em: Nghề muối.
Nguồn gốc: Có từ lâu đời, gắn với sự hình thành làng quê.
Cách làm : văng cát- phơi, thu cát, chạt lọc, lựa nước mặn có nồng độ từ 16- 25 độB , đưa phơi trên ô, thu muối về kho
Thực trạng: Trước dân cư chủ yếu sinh sống bằng nghề muối 80- 90%. Nay xuất hiện nhiều ngành nghề khác, nghề muối mất dần chỉ còn 20- 30%.
- Vai trò, ý nghĩa đối với đời sống con người
Viết đoạn văn ngắn ( 6- 8 dòng) thuyết minh về ngôi trường của em?
H.C-
Công vụ
Thuyết minh
Nghị luận
Biểu cảm
Miêu tả
Tự sự
Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận.
Giới thiệu đặc điểm, tính chất,
phương pháp
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
Trình bày diễn biến sự việc
Trình bày ý muốn, quyết định thể hiện
quyền hạn, trách nhiệm
Tái hiện trạng thái sự vật, con người
Trình bày diễn biến sự việc
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận.
Giới thiệu đặc điểm, tính chất,
phương pháp
Trình bày ý muốn, quyết định thể hiện
quyền hạn, trách nhiệm
Tái hiện trạng thái sự vật, con người
- Học bài nắm khái niệm, đặc điểm của văn bản thuyết minh.
- Hoàn thành bài tập 1, 2, 3.
- Sưu tầm đoạn văn thuyết minh trong các văn bản đã học.
- Đọc tìm hiểu văn bản "Bi toán dân số" theo câu hỏi hướng dẫn.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đào Xuân Bách
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)