Bài 11. Tiến hóa của hệ vận động. Vệ sinh hệ vận động
Chia sẻ bởi Võ Phương Thảo |
Ngày 01/05/2019 |
97
Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Tiến hóa của hệ vận động. Vệ sinh hệ vận động thuộc Sinh học 8
Nội dung tài liệu:
Tiến hóa
của động vật
Động vật
Là những cơ thể đa bào, bao gồm các tế bào có nhân thật, là cơ thể dị dưỡng, lấy chất dinh dưỡng từ quá trình tiêu hóa
Tiêu hóa thức ăn bên trong cơ thể
Động vật là gì ?
Hầu hết động vật đều có khả năng sinh sản và quá trình này diễn ra qua một số giai đoạn phát triển
Hầu hết động vật có tế bào cơ và tế bào thần kinh. Tế bào thần kinh kiểm soát hoạt động của tế bào cơ
Động vật nguyên thủy và biến động ở kỷ Cambri
Động vật chắc chắn tiến hóa từ động vật đơn bào sống ở các đại dương thời tiền Cambri
Giai đoạn đầu kỷ Cambri, cách đây 545 triệu năm, động vật đã bắt đầu đa dạng
Để khôi phục lại lịch sử tiến hóa của ngành động vật, các nhà nghiên cứu phải xác định manh mối từ việc so sánh giải phẩu của sự phát triển phôi
Có 4 quan điểm tiến hóa khác nhau như sau :
- Quan điểm thứ nhất là xác định sự có mặt của một số mô thật
Sự phát sinh động vật
Hướng tiến hóa chính thứ hai là sự hình thành cơ thể theo cách đối xứng
(a) Đối xứng tỏa tròn
(b) Đối xứng hai bên
Thứ ba, tiến hóa của xoang cơ thể ngày càng hoàn thiện hơn:
Từ chổ một xoang chứa đầy chất lỏng có thành bên ngoài để tiêu hóa thức ăn
Phân chia thành các xoang phụ và nhiều xoang
Thứ tư, trong số những động vật có nhiều xoang, có hai hướng tiến hóa chính, khác biệt nhau trong quá trình phát triển phôi
+ Phân chia thành động vật không xương sống và động vật có xương sống
- Động vật không xương sống cơ thể không có xương sống
Chiếm khoảng 95% giới động vật
GIỚI ĐỘNG VẬT
Động vật không xương sống
ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG
HẢI MIÊN
ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG
SỨA BIỂN
Ngành Sứa (Cnidaria)
Được đặc trưng bởi cơ thể có đối xứng tỏa tròn và các xúc tu có tế bào chứa chất gây ngứa
Cấu tạo cơ bản của cơ thế sứa
Có hình túi với xoang tiêu hóa chung
Có hai dạng: Dạng polyp và dạng trưởng thành
Ví dụ các dạng polyp:
Thủy tức, San hô
Những cơ thể trong suốt như cơ thể sứa
Thủy tức là động vật ăn thịt vì chúng sử dụng các xúc tu hoặc các tế bào tiết chất độc để bắt mồi
Ngành giun dẹt (Platyhelminthes)
Là động vật có dạng đối xứng hai bên đơn giản nhất
Bao gồm các dạng sống tự do như đĩa phiến (planarian)
GIUN DẸT
Vài dạng giun dẹt sống ký sinh
Sán lá gan là một ví dụ
Sán dây sống ký sinh ở nhiều động vật có xương sống gồm cả trên người
Ngành giun tròn (Nematoda)
Bao gồm nhiều loài và rất phổ biến
Sinh sống ở trong nước và những nơi đất ẩm ướt
ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG
– GIUN TRÒN (Roundworms)
Giun tròn cho thấy một sự tiến hóa theo hướng thích nghi rất quan trọng, ống tiêu hóa với hai đầu là miệng và hậu môn
Có cơ quan tiêu hóa hoàn chỉnh có thể tiếp cận và hấp thu các chất dinh dưỡng một cách hiệu quả
Ngành thân mềm :
Là nhóm động vật có thân mềm, nhưng hầu hết được bảo vệ bởi vỏ cứng.
Bao gồm ốc sên (snails), sên (slugs), trai (clams), mực ống (squids), octopuses và một số loài khác…
ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG
– THÂN MỀM (Mollusks)
Cơ thể của thân mềm có ba phần chính: Phần chân, phần nội tạng và phần áo ngoài
Có ba lớp thân mềm chính đó là :
1. Chân bụng (Gastropoda), được bảo vệ bởi một hoặc hai lớp vỏ cứng.
2. Lớp hai mảnh (Bivalves), được bảo vệ bởi hai mảnh vỏ cứng
3. Lớp chân đầu (Cephalopoda), có hoặc không có vỏ cứng
Ngành giun đốt
Bao gồm các loài giun có cơ thể phân đốt
Động vật không xương sống- Giun đốt
Có ba loại giun đốt chính:
1. Giun đất (Earthworms) , chúng ăn và sinh sống trong đất
2. Giun nhiều tơ (Polychaetes), chúng đào hang dưới đáy biển
3. Đỉa (Leeches), một vài loài sống ký sinh
Ngành chân đốt (Arthropoda)
Bao gồm các cơ thể có phần phụ phân đốt
Gồm có giáp xác (crustaceans), nhện (arachnids) và côn trùng (insects)
Động vật không xương sống
Chân đốt (Arthropods)
Chân đốt là những động vật chia đốt ở thân và phần phụ
Đặc điểm chung của chân đốt ( Arthropods)
Cơ thể của chân đốt được bao bọc hoàn toàn bởi bộ xương ngoài (cutin)
Có 4 nhóm chân đốt chính :
1. Lớp Nhện, như nhện (spider), bò cạp (scorpion), ve (tick) và bét (mite)
Tính đa dạng của chân đốt
2. Giáp xác như cua (crab), tôm hùm (lobster), tôm sông (crayfish), tôm biển (shrimp) và con hàu (barnacle)
3. Nhiều chân (Millipede) và rết (centipede)
4. Côn trùng (Insect), hầu hết cơ thể chúng gồm có 3 phần
Nhiều côn trùng phải trãi qua biến thái trong quá trình phát triển
Ngành da gai (Echinodermata)
Là những cơ thể trên bề mặt có gai
Bao gồm sao biển (sea star), sand dollars, nhím biển (sea urchin) và dưa chuột biển(sea cucumber)
Động vật da gai (Echinoderms)
Động vật da gai (Echinoderms)
Sống ở biển
Không phân đốt
Thường có bộ xương trong
Có hệ mạch tiếp xúc với nước thuận lợi cho việc trao đổi khí và loại bỏ chất thải
Động vật có xương sống (Vertebrate)
Bao gồm thú, chim, bò sát, lưỡng thê và cá
Có đặc trưng duy nhất là có sọ và xương
ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
Ngành có dây sống (Chordata)
Là ngành phụ của động vật có xương sống
Đặc điểm của ngành có dây sống (Chordates)
Ngành phụ khác là cá lưỡng tiêm (lancelets) và có bao (tunicates), chúng có 4 đặc điểm chung
Bốn đặc điểm của ngành phụ dây sống là :
Mặt lưng có ống thần kinh
Có dây sống
Có khe mang
Có phần đuôi sau hậu môn
Tổng quan về sự tiến hóa của dây sống và động vật có xương sống
Chordates
Chắc chắn rằng đây là động vật có xương sống đầu tiến được tiến hóa vào giai đoạn đầu kỷ Cambri, khoảng 540 triệu năm trước đây.
Là động vật có xương sống nguyên thủy, không có hàm như loài agnathans
Agnathans được mô tả như cá mút đá (lamprey) ngày nay
Lớp cá (Fishes)
Lớp cá có hai nhóm chính :
Lớp cá sụn
Lớp cá xương
Cá sụn có xương mềm cấu tạo từ sụn
Cá mập (Shark) có hệ thống vây bên giúp cho nó hoạt động linh hoạt trong nước
Cá xương
Có xương cứng bởi muối canxi
Có hệ thống vây bên, có khứu giác nhạy cảm và tầm nhìn rất tốt
Bao gồm các loài trong lớp lưỡng thê
Thích nghi với môi trường dưới nước và trên cạn
Thường cần nước để sinh sản
Lưỡng thê (Amphibians)
Lưỡng thê (Amphibians)
Là động vật có xương sống đầu tiên sống trên đất liền
Nguồn gốc từ cá có phổi và vây có cơ
Lớp bò sát (Reptilia)
Bao gồm rắn (snake), thằn lằn (lizard), Rùa (turtle), Cá sấu (crocodile) và cá sấu Mỹ (alligator)
Có thể sống hoàn toàn trên đất liền
Bò sát (Reptiles)
Sự thích nghi với đời sống trên đất liền là do :
Các lớp vảy chống mất nước
Thở bằng phổi
Trứng có màng ối
Bò sát là động vật biến nhiệt (máu lạnh) do đo nhiệt độ cơ thể thay đổi theo môi trường
Máu lạnh (Cold blooded)
Bò sát chiếm ưu thế trong suốt kỷ nguyên Mesozoic
Khủng long (Dinosaurs) là loài động vật lớn nhất từng sống trên đất liền
Lớp chim (Aves)
Được tiến hóa trong suốt thời kỳ hưng thịnh của bò sát ở kỷ Mesozoic
Tiến hóa theo khả năng bay lượn
Chim (Birds)
Giải phẩu và sinh lý của chim phù hợp với sự bay lượn:
Xương xốp tổ ong nên trở nên nhẹ hơn
Một số cơ quan tiêu biến nên trọng lượng nhẹ đi
Nhiệt độ cơ thể ổn định qua quá trình điều tiết nhiệt
Cánh của chim
Có cấu trúc tương tự theo nguyên lý khí động lực học của cánh máy bay
Lớp thú (Mammalia)
Tiến hóa từ bò sát cách đây khoảng 225 triệu năm
Chủ yếu sống trên mặt đất
Hai dấu hiệu đặc trưng của thú là
Có lông
Có tuyến sữa và nuôi con bằng sữa
Thú (Mammals)
Có 3 nhóm thú chính
Nhóm thứ nhất là nhóm đơn huyệt , đẻ trứng
Nhóm thú hai là thú có túi (marsupial)
Hầu hết đẻ con rất nhỏ và được nuôi dưỡng bên ngoài cơ thể mẹ bằng cơ quan đặc biệt gọi là nhau
Nhóm Eutherians là thú có nhau
Nhau của chúng gắn liền một thời gian dài giữa mẹ và con và con non phát triển thuận lợi hơn thú có túi
Tiến hóa của linh trưởng
Cung cấp những bằng chứng cho việc hiểu biết nguồn gốc loài người
Bộ Linh trưởng
Được tiến hóa từ thú ăn côn trùng trong suốt thời kỳ Cretaceous
Linh trưởng nguyên thủy
Rất nhỏ , thú sống trên cây
Tiến hóa của động vật linh trưởng
Những đặc điểm phân biệt của động vật linh trưởng do đời sống ở trên cây
Khớp vai rất linh hoạt
Đôi mắt nằm trước mặt
Phối hợp giữa mắt và tay rất tốt
Chăm sóc con cái
Khỉ hình người (Apes) có quan hệ gần gủi với người
Loài người và linh trưởng có chung nguồn gốc cách đây khoảng 5-7 triệu năm
Những đặc trưng của loài người
Tổ tiên của loài người không phải là tinh tinh hoặc bất kỳ loài linh trưởng hiện nay
Tinh tinh và người thuộc hai nhánh của cây phát sinh vượn người
Người và linh trưởng hiện nay có chung một nguồn gốc là linh trưởng nguyên thủy xuất hiện cách đây khoảng 60 triệu năm
Những quan điểm sai lầm phổ biến
của động vật
Động vật
Là những cơ thể đa bào, bao gồm các tế bào có nhân thật, là cơ thể dị dưỡng, lấy chất dinh dưỡng từ quá trình tiêu hóa
Tiêu hóa thức ăn bên trong cơ thể
Động vật là gì ?
Hầu hết động vật đều có khả năng sinh sản và quá trình này diễn ra qua một số giai đoạn phát triển
Hầu hết động vật có tế bào cơ và tế bào thần kinh. Tế bào thần kinh kiểm soát hoạt động của tế bào cơ
Động vật nguyên thủy và biến động ở kỷ Cambri
Động vật chắc chắn tiến hóa từ động vật đơn bào sống ở các đại dương thời tiền Cambri
Giai đoạn đầu kỷ Cambri, cách đây 545 triệu năm, động vật đã bắt đầu đa dạng
Để khôi phục lại lịch sử tiến hóa của ngành động vật, các nhà nghiên cứu phải xác định manh mối từ việc so sánh giải phẩu của sự phát triển phôi
Có 4 quan điểm tiến hóa khác nhau như sau :
- Quan điểm thứ nhất là xác định sự có mặt của một số mô thật
Sự phát sinh động vật
Hướng tiến hóa chính thứ hai là sự hình thành cơ thể theo cách đối xứng
(a) Đối xứng tỏa tròn
(b) Đối xứng hai bên
Thứ ba, tiến hóa của xoang cơ thể ngày càng hoàn thiện hơn:
Từ chổ một xoang chứa đầy chất lỏng có thành bên ngoài để tiêu hóa thức ăn
Phân chia thành các xoang phụ và nhiều xoang
Thứ tư, trong số những động vật có nhiều xoang, có hai hướng tiến hóa chính, khác biệt nhau trong quá trình phát triển phôi
+ Phân chia thành động vật không xương sống và động vật có xương sống
- Động vật không xương sống cơ thể không có xương sống
Chiếm khoảng 95% giới động vật
GIỚI ĐỘNG VẬT
Động vật không xương sống
ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG
HẢI MIÊN
ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG
SỨA BIỂN
Ngành Sứa (Cnidaria)
Được đặc trưng bởi cơ thể có đối xứng tỏa tròn và các xúc tu có tế bào chứa chất gây ngứa
Cấu tạo cơ bản của cơ thế sứa
Có hình túi với xoang tiêu hóa chung
Có hai dạng: Dạng polyp và dạng trưởng thành
Ví dụ các dạng polyp:
Thủy tức, San hô
Những cơ thể trong suốt như cơ thể sứa
Thủy tức là động vật ăn thịt vì chúng sử dụng các xúc tu hoặc các tế bào tiết chất độc để bắt mồi
Ngành giun dẹt (Platyhelminthes)
Là động vật có dạng đối xứng hai bên đơn giản nhất
Bao gồm các dạng sống tự do như đĩa phiến (planarian)
GIUN DẸT
Vài dạng giun dẹt sống ký sinh
Sán lá gan là một ví dụ
Sán dây sống ký sinh ở nhiều động vật có xương sống gồm cả trên người
Ngành giun tròn (Nematoda)
Bao gồm nhiều loài và rất phổ biến
Sinh sống ở trong nước và những nơi đất ẩm ướt
ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG
– GIUN TRÒN (Roundworms)
Giun tròn cho thấy một sự tiến hóa theo hướng thích nghi rất quan trọng, ống tiêu hóa với hai đầu là miệng và hậu môn
Có cơ quan tiêu hóa hoàn chỉnh có thể tiếp cận và hấp thu các chất dinh dưỡng một cách hiệu quả
Ngành thân mềm :
Là nhóm động vật có thân mềm, nhưng hầu hết được bảo vệ bởi vỏ cứng.
Bao gồm ốc sên (snails), sên (slugs), trai (clams), mực ống (squids), octopuses và một số loài khác…
ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG
– THÂN MỀM (Mollusks)
Cơ thể của thân mềm có ba phần chính: Phần chân, phần nội tạng và phần áo ngoài
Có ba lớp thân mềm chính đó là :
1. Chân bụng (Gastropoda), được bảo vệ bởi một hoặc hai lớp vỏ cứng.
2. Lớp hai mảnh (Bivalves), được bảo vệ bởi hai mảnh vỏ cứng
3. Lớp chân đầu (Cephalopoda), có hoặc không có vỏ cứng
Ngành giun đốt
Bao gồm các loài giun có cơ thể phân đốt
Động vật không xương sống- Giun đốt
Có ba loại giun đốt chính:
1. Giun đất (Earthworms) , chúng ăn và sinh sống trong đất
2. Giun nhiều tơ (Polychaetes), chúng đào hang dưới đáy biển
3. Đỉa (Leeches), một vài loài sống ký sinh
Ngành chân đốt (Arthropoda)
Bao gồm các cơ thể có phần phụ phân đốt
Gồm có giáp xác (crustaceans), nhện (arachnids) và côn trùng (insects)
Động vật không xương sống
Chân đốt (Arthropods)
Chân đốt là những động vật chia đốt ở thân và phần phụ
Đặc điểm chung của chân đốt ( Arthropods)
Cơ thể của chân đốt được bao bọc hoàn toàn bởi bộ xương ngoài (cutin)
Có 4 nhóm chân đốt chính :
1. Lớp Nhện, như nhện (spider), bò cạp (scorpion), ve (tick) và bét (mite)
Tính đa dạng của chân đốt
2. Giáp xác như cua (crab), tôm hùm (lobster), tôm sông (crayfish), tôm biển (shrimp) và con hàu (barnacle)
3. Nhiều chân (Millipede) và rết (centipede)
4. Côn trùng (Insect), hầu hết cơ thể chúng gồm có 3 phần
Nhiều côn trùng phải trãi qua biến thái trong quá trình phát triển
Ngành da gai (Echinodermata)
Là những cơ thể trên bề mặt có gai
Bao gồm sao biển (sea star), sand dollars, nhím biển (sea urchin) và dưa chuột biển(sea cucumber)
Động vật da gai (Echinoderms)
Động vật da gai (Echinoderms)
Sống ở biển
Không phân đốt
Thường có bộ xương trong
Có hệ mạch tiếp xúc với nước thuận lợi cho việc trao đổi khí và loại bỏ chất thải
Động vật có xương sống (Vertebrate)
Bao gồm thú, chim, bò sát, lưỡng thê và cá
Có đặc trưng duy nhất là có sọ và xương
ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
Ngành có dây sống (Chordata)
Là ngành phụ của động vật có xương sống
Đặc điểm của ngành có dây sống (Chordates)
Ngành phụ khác là cá lưỡng tiêm (lancelets) và có bao (tunicates), chúng có 4 đặc điểm chung
Bốn đặc điểm của ngành phụ dây sống là :
Mặt lưng có ống thần kinh
Có dây sống
Có khe mang
Có phần đuôi sau hậu môn
Tổng quan về sự tiến hóa của dây sống và động vật có xương sống
Chordates
Chắc chắn rằng đây là động vật có xương sống đầu tiến được tiến hóa vào giai đoạn đầu kỷ Cambri, khoảng 540 triệu năm trước đây.
Là động vật có xương sống nguyên thủy, không có hàm như loài agnathans
Agnathans được mô tả như cá mút đá (lamprey) ngày nay
Lớp cá (Fishes)
Lớp cá có hai nhóm chính :
Lớp cá sụn
Lớp cá xương
Cá sụn có xương mềm cấu tạo từ sụn
Cá mập (Shark) có hệ thống vây bên giúp cho nó hoạt động linh hoạt trong nước
Cá xương
Có xương cứng bởi muối canxi
Có hệ thống vây bên, có khứu giác nhạy cảm và tầm nhìn rất tốt
Bao gồm các loài trong lớp lưỡng thê
Thích nghi với môi trường dưới nước và trên cạn
Thường cần nước để sinh sản
Lưỡng thê (Amphibians)
Lưỡng thê (Amphibians)
Là động vật có xương sống đầu tiên sống trên đất liền
Nguồn gốc từ cá có phổi và vây có cơ
Lớp bò sát (Reptilia)
Bao gồm rắn (snake), thằn lằn (lizard), Rùa (turtle), Cá sấu (crocodile) và cá sấu Mỹ (alligator)
Có thể sống hoàn toàn trên đất liền
Bò sát (Reptiles)
Sự thích nghi với đời sống trên đất liền là do :
Các lớp vảy chống mất nước
Thở bằng phổi
Trứng có màng ối
Bò sát là động vật biến nhiệt (máu lạnh) do đo nhiệt độ cơ thể thay đổi theo môi trường
Máu lạnh (Cold blooded)
Bò sát chiếm ưu thế trong suốt kỷ nguyên Mesozoic
Khủng long (Dinosaurs) là loài động vật lớn nhất từng sống trên đất liền
Lớp chim (Aves)
Được tiến hóa trong suốt thời kỳ hưng thịnh của bò sát ở kỷ Mesozoic
Tiến hóa theo khả năng bay lượn
Chim (Birds)
Giải phẩu và sinh lý của chim phù hợp với sự bay lượn:
Xương xốp tổ ong nên trở nên nhẹ hơn
Một số cơ quan tiêu biến nên trọng lượng nhẹ đi
Nhiệt độ cơ thể ổn định qua quá trình điều tiết nhiệt
Cánh của chim
Có cấu trúc tương tự theo nguyên lý khí động lực học của cánh máy bay
Lớp thú (Mammalia)
Tiến hóa từ bò sát cách đây khoảng 225 triệu năm
Chủ yếu sống trên mặt đất
Hai dấu hiệu đặc trưng của thú là
Có lông
Có tuyến sữa và nuôi con bằng sữa
Thú (Mammals)
Có 3 nhóm thú chính
Nhóm thứ nhất là nhóm đơn huyệt , đẻ trứng
Nhóm thú hai là thú có túi (marsupial)
Hầu hết đẻ con rất nhỏ và được nuôi dưỡng bên ngoài cơ thể mẹ bằng cơ quan đặc biệt gọi là nhau
Nhóm Eutherians là thú có nhau
Nhau của chúng gắn liền một thời gian dài giữa mẹ và con và con non phát triển thuận lợi hơn thú có túi
Tiến hóa của linh trưởng
Cung cấp những bằng chứng cho việc hiểu biết nguồn gốc loài người
Bộ Linh trưởng
Được tiến hóa từ thú ăn côn trùng trong suốt thời kỳ Cretaceous
Linh trưởng nguyên thủy
Rất nhỏ , thú sống trên cây
Tiến hóa của động vật linh trưởng
Những đặc điểm phân biệt của động vật linh trưởng do đời sống ở trên cây
Khớp vai rất linh hoạt
Đôi mắt nằm trước mặt
Phối hợp giữa mắt và tay rất tốt
Chăm sóc con cái
Khỉ hình người (Apes) có quan hệ gần gủi với người
Loài người và linh trưởng có chung nguồn gốc cách đây khoảng 5-7 triệu năm
Những đặc trưng của loài người
Tổ tiên của loài người không phải là tinh tinh hoặc bất kỳ loài linh trưởng hiện nay
Tinh tinh và người thuộc hai nhánh của cây phát sinh vượn người
Người và linh trưởng hiện nay có chung một nguồn gốc là linh trưởng nguyên thủy xuất hiện cách đây khoảng 60 triệu năm
Những quan điểm sai lầm phổ biến
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Phương Thảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)