Bài 11. Tập làm thơ tám chữ
Chia sẻ bởi Phạm Ngọc Điền |
Ngày 08/05/2019 |
46
Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Tập làm thơ tám chữ thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo và các em học sinh đến dự tiết học hôm nay
Kiểm tra bài cũ
Nhận định nào sau đây không phù hợp với vẻ đẹp nghệ thuật của bài thơ Bếp lửa?
A.Hình thức và giọng điệu phù hợp với cảm xúc hồi tưởng , suy ngẫm.
B. Sáng tạo hình ảnh bếp lửa vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng.
C. Âm hưởng thơ hào hùng, khoẻ khoắn, lạc quan.
D. Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt khác nhau trong một bài thơ.
Tiết 54:
I. Nhận diện thể thơ tám chữ
a/ Nhận xét về số chữ trong mỗi dòng ở các đoạn thơ trên.
b/ Tìm những chữ có chức năng gieo vần ở mỗi đoạn. Vận dụng kiến thức về vần chân, vần lưng, vần liền, vần gián cách đã học để nhận xét về cách gieo vần của từng đoạn.
c/ Nhận xét về cách ngắt nhịp ở mỗi đoạn thơ trên.
Suy nghĩ và thực hiện các yêu cầu sau:
a) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng ?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương
Ta lặng ngắm giang san ta đổi ?
Đâu những bình minh cây xanh nắng ,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng ?
Đâu những chiều lênh láng máu sau
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay ,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí ?
-Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
tan
ngàn
mới
gội
bừng
rừng
gắt
mật
b) Mẹ cùng cha công tác bận không
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng
Kêu chi hoaì trên những cánh đồng ?
(Bằng Việt, Bếp lửa)
về
nghe
học.
nhọc,
bà
xa
c) Yêu biết mấy, những dòng sông bát
Giữa đôi bờ dào dạt lúa ngô
Yêu biết mấy, những con đường ca
Qua công trường mới dựng mái nhà
Yêu biết mấy, những bước đi dáng
Của đời ta chập chững buổi đâù
Tập làm chủ, tập làm người xây
Dám vươn mình cai quản lại thiên
(Tố Hữu, Mùa thu mới)
ngát
hát
non
son
đứng
tiên
dựng
nhiên
Thể thơ tám chữ có những đặc điểm gì?
-Về số chữ trong mỗi dòng, số dòng trong một bài?
-Về cách ngắt các khổ thơ, số câu trong mỗi khổ?
-Về cách ngắt nhịp?
-Về cách gieo vần?
Yêu biết mấy, những dòng sông bát ngát
Giữa đôi bờ dào dạt lúa ngô non
Yêu biết mấy, những con đường ca hát
Qua công trường mới dựng mái nhà son!
T
B
T
B
T
B
T
B
T
B
T
B
Thơ tám chữ là thể thơ mỗi dòng tám chữ, có cách ngắt nhịp rất đa dạng. Bài thơ làm theo thể tám chữ có thể gồm nhiều đoạn dài (số câu không hạn định ), có thể được chia thành các khổ (thường mỗi khổ bốn dòng) và có nhiều cách gieo vần nhưng phổ biến nhất là vần chân(được gieo liên tiếp hoặc gián cách).
Ghi nhớ
1/Bài tập 1: Đoạn thơ sau trích trong bài Tháp đổ của Tố Hữu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ ca hát, bát ngát, ngày qua, muôn hoa sao cho phù hợp.
Hãy cắt đứt những dây đàn/.............................../
Những sắc tàn vị nhạt của/................................/
Nâng đón lấy màu xanh hương/......................./
Của ngày mai muôn thuở với/........................./
II/ Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ
ca hát
ngày qua
bát ngát
muôn hoa
2/Bài tập 2.
Đoạn thơ sau trích trong bài Vội vàng của Xuân Diệu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ cũng mất, đất trời, tuần hoàn sao cho đúng vần:
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi /....................../
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật.
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,
Nói làm chi rằng xuân vẫn/......................./
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!
Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi,
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả /..................../,
Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi,
Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt...
cũng mất
tuần hoàn
đất trời
3/ Bài tập3.
Đoạn thơ sau trong bài Tựu trường của Huy Cận đã bị chép sai ở câu thứ ba.
Hãy chỉ ra chỗ sai, nói lí do và thử tìm cách sửa lại cho đúng.
Giờ nao nức của một thời trẻ dại
Hỡi ngói nâu, hỡi tường trắng, cửa gương!
Những chàng trai mười lăm tuổi
Rương nho nhỏ với linh hồn bằng ngọc.
vào trường
rộn rã
4. Bài tập 4.
Hãy trình bày một bài thơ(đoạn thơ) tám chữ mà em sưu tầm được.
1/ Bài tập 1.
Tìm những từ thích hợp (đúng thanh, đúng vần) để điền vào chỗ trống trong khổ thơ sau:
Trời trong biếc không qua mây gợn trắng
Gió nồm nam lộng thổi cánh diều xa
Hoa lựu nở đầy một /................./ đỏ nắng
Lũ bướm vàng lơ đãng lướt bay/................/
(Theo Anh Thơ, Trưa hè)
III/ Thực hành làm thơ tám chữ
vườn
qua
2/ Bài tập 2.
Khổ thơ sau còn thiếu một câu. Hãy làm thêm câu cuối sao cho đúng vần, hợp với nội dung cảm xúc từ ba câu trước.
Mỗi độ thu về lòng xao xuyến lạ
Nhớ nôn nao tiếng trống buổi tựu trường
Con đường nhỏ tiếng nói cười rộn rã
/......................................................./
Về quê
4/ Bài tập 4
a. Trình bày( đọc và bình) trước lớp bài thơ tám chữ đã chuẩn bị ở nhà
- nhóm 1: Viết về thầy cô
- nhóm 2: Viết về mái trường
-nhóm 3:Viết về mùa thu
b. Nhận xét, đánh giá bài của các nhóm:
- Bài thơ có dúng thể tám chữ không?
- Bài thơ đã có vần chưa? Cách gieo vần, ngắt nhịp dúng, sai, đặc sắc như thế nào?
-Kết cấu bài thơ có hợp lí không? Nội dung cảm xúc có chân thành không, sâu sắc không?
- Chủ dề bài thơ ấy có ý nghĩa gì?
Kiểm tra bài cũ
Nhận định nào sau đây không phù hợp với vẻ đẹp nghệ thuật của bài thơ Bếp lửa?
A.Hình thức và giọng điệu phù hợp với cảm xúc hồi tưởng , suy ngẫm.
B. Sáng tạo hình ảnh bếp lửa vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng.
C. Âm hưởng thơ hào hùng, khoẻ khoắn, lạc quan.
D. Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt khác nhau trong một bài thơ.
Tiết 54:
I. Nhận diện thể thơ tám chữ
a/ Nhận xét về số chữ trong mỗi dòng ở các đoạn thơ trên.
b/ Tìm những chữ có chức năng gieo vần ở mỗi đoạn. Vận dụng kiến thức về vần chân, vần lưng, vần liền, vần gián cách đã học để nhận xét về cách gieo vần của từng đoạn.
c/ Nhận xét về cách ngắt nhịp ở mỗi đoạn thơ trên.
Suy nghĩ và thực hiện các yêu cầu sau:
a) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng ?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương
Ta lặng ngắm giang san ta đổi ?
Đâu những bình minh cây xanh nắng ,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng ?
Đâu những chiều lênh láng máu sau
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay ,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí ?
-Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
tan
ngàn
mới
gội
bừng
rừng
gắt
mật
b) Mẹ cùng cha công tác bận không
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng
Kêu chi hoaì trên những cánh đồng ?
(Bằng Việt, Bếp lửa)
về
nghe
học.
nhọc,
bà
xa
c) Yêu biết mấy, những dòng sông bát
Giữa đôi bờ dào dạt lúa ngô
Yêu biết mấy, những con đường ca
Qua công trường mới dựng mái nhà
Yêu biết mấy, những bước đi dáng
Của đời ta chập chững buổi đâù
Tập làm chủ, tập làm người xây
Dám vươn mình cai quản lại thiên
(Tố Hữu, Mùa thu mới)
ngát
hát
non
son
đứng
tiên
dựng
nhiên
Thể thơ tám chữ có những đặc điểm gì?
-Về số chữ trong mỗi dòng, số dòng trong một bài?
-Về cách ngắt các khổ thơ, số câu trong mỗi khổ?
-Về cách ngắt nhịp?
-Về cách gieo vần?
Yêu biết mấy, những dòng sông bát ngát
Giữa đôi bờ dào dạt lúa ngô non
Yêu biết mấy, những con đường ca hát
Qua công trường mới dựng mái nhà son!
T
B
T
B
T
B
T
B
T
B
T
B
Thơ tám chữ là thể thơ mỗi dòng tám chữ, có cách ngắt nhịp rất đa dạng. Bài thơ làm theo thể tám chữ có thể gồm nhiều đoạn dài (số câu không hạn định ), có thể được chia thành các khổ (thường mỗi khổ bốn dòng) và có nhiều cách gieo vần nhưng phổ biến nhất là vần chân(được gieo liên tiếp hoặc gián cách).
Ghi nhớ
1/Bài tập 1: Đoạn thơ sau trích trong bài Tháp đổ của Tố Hữu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ ca hát, bát ngát, ngày qua, muôn hoa sao cho phù hợp.
Hãy cắt đứt những dây đàn/.............................../
Những sắc tàn vị nhạt của/................................/
Nâng đón lấy màu xanh hương/......................./
Của ngày mai muôn thuở với/........................./
II/ Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ
ca hát
ngày qua
bát ngát
muôn hoa
2/Bài tập 2.
Đoạn thơ sau trích trong bài Vội vàng của Xuân Diệu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ cũng mất, đất trời, tuần hoàn sao cho đúng vần:
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi /....................../
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật.
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,
Nói làm chi rằng xuân vẫn/......................./
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!
Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi,
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả /..................../,
Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi,
Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt...
cũng mất
tuần hoàn
đất trời
3/ Bài tập3.
Đoạn thơ sau trong bài Tựu trường của Huy Cận đã bị chép sai ở câu thứ ba.
Hãy chỉ ra chỗ sai, nói lí do và thử tìm cách sửa lại cho đúng.
Giờ nao nức của một thời trẻ dại
Hỡi ngói nâu, hỡi tường trắng, cửa gương!
Những chàng trai mười lăm tuổi
Rương nho nhỏ với linh hồn bằng ngọc.
vào trường
rộn rã
4. Bài tập 4.
Hãy trình bày một bài thơ(đoạn thơ) tám chữ mà em sưu tầm được.
1/ Bài tập 1.
Tìm những từ thích hợp (đúng thanh, đúng vần) để điền vào chỗ trống trong khổ thơ sau:
Trời trong biếc không qua mây gợn trắng
Gió nồm nam lộng thổi cánh diều xa
Hoa lựu nở đầy một /................./ đỏ nắng
Lũ bướm vàng lơ đãng lướt bay/................/
(Theo Anh Thơ, Trưa hè)
III/ Thực hành làm thơ tám chữ
vườn
qua
2/ Bài tập 2.
Khổ thơ sau còn thiếu một câu. Hãy làm thêm câu cuối sao cho đúng vần, hợp với nội dung cảm xúc từ ba câu trước.
Mỗi độ thu về lòng xao xuyến lạ
Nhớ nôn nao tiếng trống buổi tựu trường
Con đường nhỏ tiếng nói cười rộn rã
/......................................................./
Về quê
4/ Bài tập 4
a. Trình bày( đọc và bình) trước lớp bài thơ tám chữ đã chuẩn bị ở nhà
- nhóm 1: Viết về thầy cô
- nhóm 2: Viết về mái trường
-nhóm 3:Viết về mùa thu
b. Nhận xét, đánh giá bài của các nhóm:
- Bài thơ có dúng thể tám chữ không?
- Bài thơ đã có vần chưa? Cách gieo vần, ngắt nhịp dúng, sai, đặc sắc như thế nào?
-Kết cấu bài thơ có hợp lí không? Nội dung cảm xúc có chân thành không, sâu sắc không?
- Chủ dề bài thơ ấy có ý nghĩa gì?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Ngọc Điền
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)