Bài 11. Tập làm thơ tám chữ

Chia sẻ bởi Châu Lệ Chi | Ngày 08/05/2019 | 52

Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Tập làm thơ tám chữ thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GIÁO DỤC HẢI LĂNG

TIẾT THAO GIẢNG
TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THỊ TRẤN HẢI LĂNG
Chào mừng quý Thầy, Cô
Đến dự giờ thăm lớp
MÔN: NGỮ VĂN 9
NGƯỜI THỰC HIỆN: CHÂU LỆ CHI
Giới thiệu ngắn gọn về thơ bảy chữ. Cho ví dụ
Thơ bảy chữ ( tiếng )bao gồm thơ cổ phong,thơ thất luật ( thất ngôn bát cú), thất tuyệt ( thất ngôn tứ tuyệt), thơ mới bảy chữ gồm nhiều khổ ngắt nhịp 4/3 hay 3/4. Trong một bài bốn câu hay một khổ bốn câu thông thường có thể có 3 vần ( câu 1,2,4 ) hoặc hai vần ( câu 2, 4) .Vần có thể hoàn toàn khớp ( Vần chính) hoặc gần đúng ( vần thông), Ngoài ra còn phải tuân thủ luật bằng trắc, niêm, đối trong thơ Đường luật
TẬP LÀM THƠ TÁM CHỮ
I/ Nhận diện thể thơ tám chữ .
II/ Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ
III/ Thực hành làm thơ tám chữ

NỘI DUNG

* Ví dụ 1:
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan ?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật ?
- Than ôi ! thời oanh liệt nay còn đâu?
( Thế Lữ - Nhớ rừng)
I/Nhận diện thể thơ tám chữ:


* Ví dụ 1:
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan ?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật ?
- Than ôi ! thời oanh liệt nay còn đâu?
( Thế Lữ - Nhớ rừng)
I/Nhận diện thể thơ tám chữ:

I/Nhận diện thể thơ tám chữ:


* Ví dụ 1:
Nào đâu / những đêm vàng / bên bờ suối
Ta say mồi / đứng uống / ánh trăng tan ?
Đâu những ngày / mưa chuyển / bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm / giang sơn ta / đổi mới
Đâu những bình minh / cây xanh / nắng gội
Tiếng chim ca / giấc ngủ ta / tưng bừng?
Đâu những chiều / lênh láng / máu sau rừng
Ta đợi chết / mảnh mặt trời / gay gắt
Để ta chiếm lấy / riêng phần bí mật ?
- Than ôi ! / thời oanh liệt / nay còn đâu?
( Thế Lữ - Nhớ rừng)

*Ví dụ 2:
Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm bà chăm cháu học
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc
Tu hú ơi ! chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
( Bằng Việt - Bếp lửa)

I/Nhận diện thể thơ tám chữ:

*Ví dụ 2:
Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm bà chăm cháu học
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc
Tu hú ơi ! chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
( Bằng Việt - Bếp lửa)

I/Nhận diện thể thơ tám chữ:

*Ví dụ 2:
Mẹ cùng cha / công tác bận / không về
Cháu ở cùng bà / bà bảo / cháu nghe
Bà dạy cháu làm / bà chăm cháu học
Nhóm bếp lửa / nghĩ thương bà / khó nhọc
Tu hú ơi ! / chẳng đến ở / cùng bà
Kêu chi hoài / trên những / cánh đồng xa?
( Bằng Việt - Bếp lửa)

I/Nhận diện thể thơ tám chữ:




*Ví dụ 3:
Yêu biết mấy, những dòng sông bát ngát
Giữa đôi bờ dào dạt lúa ngô non
Yêu biết mấy, những con đường ca hát
Qua công trường mới dựng mái nhà son!
Yêu biết mấy, những bước đi dáng đứng
Của đời ta chập chững bước đầu tiên
Tập làm chủ, tập làm người xây dựng
Dám vươn mình cai quản lại thiên nhiên!
( Tố Hữu - Mùa thu mới)

I/Nhận diện thể thơ tám chữ:




*Ví dụ 3:
Yêu biết mấy, những dòng sông bát ngát
Giữa đôi bờ dào dạt lúa ngô non
Yêu biết mấy,những con đường ca hát
Qua công trường mới dựng mái nhà son!
Yêu biết mấy, những bước đi dáng đứng
Của đời ta chập chững bước đầu tiên
Tập làm chủ, tập làm người xây dựng
Dám vươn mình cai quản lại thiên nhiên!
( Tố Hữu - Mùa thu mới)

I/Nhận diện thể thơ tám chữ:




*Ví dụ 3:
Yêu biết mấy, / những dòng sông / bát ngát
Giữa đôi bờ / dào dạt / lúa ngô non
Yêu biết mấy,/ những con đường / ca hát
Qua công trường / mới dựng / mái nhà son!
Yêu biết mấy, / những bước đi / dáng đứng
Của đời ta / chập chững / bước đầu tiên
Tập làm chủ, / tập làm người / xây dựng
Dám vươn mình / cai quản lại / thiên nhiên!
( Tố Hữu - Mùa thu mới)

I/Nhận diện thể thơ tám chữ:
- Đoạn 1 và 2 : Gieo vần chân liên tiếp
- Đoạn 3: Gieo vần chân nhưng lại gián cách
- Cách ngắt nhịp linh hoạt:2/3/3; 3/2/3; 3/3/2; 4/4; 4/2/2.
GHI NHỚ:
Thơ tám chữ là thể thơ mỗi dòng tám chữ, có cách ngắt nhịp rất đa dạng. Bài thơ theo thể thơ tám chữ có thể gồm nhiều đoạn dài (Số câu không hạn định), có thể được chia thành các khổ (Mỗi khổ bốn dòng) và nhiều cách gieo vần nhưng phổ biến là vần chân (Được gieo liên tiếp hoặc gián cách)
Hãy cắt đứt những dây đàn ....
Những sắc tàn vị nhạt của.....
Nâng đón lấy màu xanh hương ....
Của ngày mai muôn thưở với....
( Tháp đổ - Tố Hữu)
1/ Điền vào chỗ trống các từ: Ca hát, bát ngát, ngày qua, muôn hoa cho phù hợp:

II/ Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ:
Hãy cắt đứt những dây đàn
Những sắc tàn vị nhạt của
Nâng đón lấy màu xanh hương
Của ngày mai muôn thưở với
( Tháp đổ - Tố Hữu)
1/ Điền vào chỗ trống các từ: Ca hát, bát ngát, ngày qua, muôn hoa cho phù hợp:

II/ Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ:
ca hát
ngày qua
bát ngát
muôn hoa

Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già
Mà xuân hết, nghĩa là tôi.......
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật.
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,
Nói làm chi rằng xuân vẫn.....
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại
Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi,
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả ......
Muì tháng năm đều rớm vị chia phôi,
Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt
( Vội vàng - Xuân Diệu)
II/ Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ:
2/ Điền vào chỗ trống các từ: cũng mất. đất trời, tuần hoàn cho đúng vần:

Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già
Mà xuân hết, nghĩa là tôi
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật.
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,
Nói làm chi rằng xuân vẫn
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại
Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi,
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả
Muì tháng năm đều rớm vị chia phôi,
Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt
( Vội vàng - Xuân Diệu)
II/ Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ:
2/ Điền vào chỗ trống các từ: cũng mất. đất trời, tuần hoàn cho đúng vần:
cũng mất
tuần hoàn
đất trời
Giờ nao nức của một trẻ dại
Hỡi ngói nâu, hỡi tường trắng, cửa gương!
Những chàng trai mười lăm tuổi rộn rã,
Rương nho nhỏ với linh hồn bằng ngọc

(Tựu trường – Huy Cận)

3/ Chỉ ra chỗ sai, nói lý do và sửa lại cho đúng

II/ Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ:
Giờ nao nức của một thời trẻ dại
Hỡi ngói nâu, hỡi tường trắng, cửa gương!
Những chàng trai mười lăm tuổi
Rương nho nhỏ với linh hồn bằng ngọc

(Tựu trường – Huy Cận)

3/ Chỉ ra chỗ sai, nói lý do và sửa lại cho đúng

II/ Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ:
vào trường,

Trời trong biếc không qua mây gợn trắng
Gió nồm nam lộng thổi cánh diều xa
Hoa lựu nở đầy một........đỏ nắng
Lũ bướm vàng lơ đãng lướt bay.....
( Trưa hè - Anh Thơ)
III/ Thực hành làm thơ tám chữ :

Tìm từ thích hợp điền vào khổ thơ sau:

Trời trong biếc không qua mây gợn trắng
Gió nồm nam lộng thổi cánh diều xa
Hoa lựu nở đầy một đỏ nắng
Lũ bướm vàng lơ đãng lướt bay ( Trưa hè - Anh Thơ)
III/ Thực hành làm thơ tám chữ :

Tìm từ thích hợp điền vào khổ thơ sau:

vườn
qua
III/ Thực hành làm thơ tám chữ :

Tập làm thơ tám chữ và bình thơ
GHI NHỚ:
Thơ tám chữ là thể thơ mỗi dòng tám chữ, có cách ngắt nhịp rất đa dạng. Bài thơ theo thể thơ tám chữ có thể gồm nhiều đoạn dài (Số câu không hạn định), có thể được chia thành các khổ (Mỗi khổ bốn dòng) và nhiều cách gieo vần nhưng phổ biến là vần chân (Được gieo liên tiếp hoặc gián cách)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Châu Lệ Chi
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)