Bài 11. Phân bón hoá hoc

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Quyết | Ngày 30/04/2019 | 60

Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Phân bón hoá hoc thuộc Hóa học 9

Nội dung tài liệu:

Bài 12: PHÂN BÓN HÓA HỌC
Thế nào là phân bón hoá học? Tại sao lại phải sử dụng phân bón?

Có mấy loại phân bón? Vai trò và tính chất của mỗi loại?
Cây trồng cần những nguyên tố dinh dưỡng nào? Lấy từ đâu?
Những nguyên tố dinh dưỡng nào cần bổ sung cho cây dưới dạng phân bón?
Phân bón hoá học là những hoá chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng.
Cây đồng hoá C, H, O từ không khí và nước.
Các nguyên tố khác N, P, K, ... cây hấp thụ từ đất  cần bón phân để bổ sung cho đất.
C
H
O
N
P
K
Có mấy loại phân bón hóa học cơ bản?
PHÂN LOẠI:
PHÂN BÓN HÓA HỌC
PHÂN KALI
PHÂN LÂN
PHÂN ĐẠM
CÓ 3 LOẠI CHÍNH
Phân đạm cung cấp nguyên tố nào cho cây? Tác dụng của phân đạm?
I. PHÂN ĐẠM
Khái niệm:
- Là những hợp chất cung cấp cho cây trồng.
Tác dụng:
- Kích thích quá trình sinh trưởng của cây.
- Cây phát triển nhanh, cho nhiều củ hoặc quả.
Độ dinh dưỡng = % N trong phân bón.
có 3 loại chính:

nitơ
Đạm amoni
Đạm nitrat
Đạm urê
1. Phân đạm amoni
Là các muối NH4Cl, (NH4)2SO4,NH4NO3, ...
Điều chế:
NH3 + axit tương ứng  muối amoni.
ví dụ: NH3 + HCl  NH4Cl (amoni clourua)
2 NH3 + H2SO4  (NH4)2SO4 (amoni sufat)
Câu hỏi đặt ra:
Có thể bón đạm amoni cùng với vôi bột để khử chua được không?
Đạm amoni có thích hợp cho vùng đất chua hay không?

Phân đạm amoni sunfat
Không dùng
Khi đó
CaO + H2O  Ca(OH)2

2NH4Cl + Ca(OH)2  CaCl2 + 2NH3 + 2H2O
Muối amoni tan trong nước tạo môi trường axit
NH4Cl  NH4+ + Cl-
NH4+  NH3 + H+
thích hợp bón cho vùng đất ít chua.
2. Phân đạm nitrat
Là các muối nitrat NaNO3, Ca(NO3)2,...
Điều chế:
Axit HNO3 + muối cacbonat  muối nitrat
Ví dụ:
2HNO3 + CaCO3  Ca(NO3)2 + H2O + CO2


Lưu ý:
dễ hút nước và bị chảy rữa.
tan nhiều trong nước, cây dễ hấp thụ nhưng cũng dễ bị rửa trôi.

3. Urê
Là chất rắn màu trắng (NH)2CO, tan tốt trong nước.
%N = 2.14 / 60 = 46%
Điều chế:
CO2 + 2NH3  (NH2)2CO + H2O ( ở 200atm)
Câu hỏi:
tại sao phân urê lại được sử dụng rộng rãi?
không bón phân cho vùng đất có tính kiềm?
%N lớn
Nhà máy phân đạm Hà Bắc
Nhà máy phân đạm Cần Thơ
Nhà máy phân đạm Phú Mỹ
II. PHÂN LÂN
Cung cấp photpho cho cây dưới dạng ion photphat PO43-.
Tác dụng:
- Thúc đẩy quá trình sinh hoá ở thời kỳ
sinh trưởng của cây.
- Làm cho cành lá khoẻ, hạt chắc.
Độ dinh dưỡng = % P2O5 tương ứng với lượng photpho.



Phân lân nung chảy
supephotphat
có 2 loại chính:

1. Phân lân nung chảy
Là hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magie.
Điều chế:
Nung quặng photphorit Ca3(PO4)2 + đá xà vân Mg(NO3)2 , sấy khô, nghiền bột  bột.
Câu hỏi đặt ra:

Tại sao phân lân nung chảy không tan trong nước vẫn được sử dụng làm phân bón?

Công ty phân lân
Ninh Bình
2. Supephotphat
a) Supephotphat đơn: chứa 14 - 20% P2O5, hỗn hợp gồm Ca(H2PO4)2 và CaSO4.
Điều chế:
Quặng photphorit hoặc apatit + Axit sunfuric đặc 
Ca3(PO4)2 + 2 H2SO4  Ca(H2PO4)2 + 2 CaSO4


Lưu ý:
cây đồng hoá Ca(H2PO4)2 .
còn phần CaSO4 không có ích, làm mặn đất.

b) Supephotphat kép: chứa 40 - 50% P2O5, thành phần là Ca(H2PO4)2.
Điều chế: 2giai đoạn
điều chế axit photphoric
Ca3(PO4)2 + 3 H2SO4  2 H3PO4 + 3 CaSO4
cho axit photphoric tác dụng với photphorit hoặc quặng apatit
Ca3(PO4)2 + 4 H3PO4  3 Ca(H2PO4)2
Supephotphat kép
III. PHÂN KALI
Cung cấp cho cây nguyên tố kali dưới dạng ion K+, thành phần chủ yếu là KCl và K2SO4 .
Tác dụng:
- tăng cường sức chống bệnh, chống rét, chịu hạn.
- giúp cho cây hấp thụ nhiều đạm hơn.
Độ dinh dưỡng = % K2O tương ứng với lượng kali.
Phân kali
IV. MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN KHÁC
1) Phân hỗn hợp và phân phức hợp:
là loại chứa đồng thời hai hoặc ba nguyên tố dinh dưỡng.
Phân hỗn hợp: chứa cả 3 nguyên tố N, P, K _ gọi là phân NPK (tỉ lệ N:P:K phụ thuộc vào loại đất và cây).
ví dụ : Nitrophotka là hỗn hợp (NH4)2HPO4 và KNO3.

Phân phức hợp: được sản xuất bằng tương tác hoá học của các chất.
ví dụ:
NH3 + axit H3PO4  hỗn hợp NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4 ( amophot )


Phân NPK
2) Phân vi lượng:
Cung cấp những hợp chất chứa các nguyên tố mà cây trồng
chỉ cần một lượng rất nhỏ như bo (B), kẽm (Zn), mangan (Mn),...


Lưu ý: không nên dùng quá liều
Trước khi dùng phân bón
Sau khi dùng phân bón
Trước khi dùng phân bón
Sau khi dùng phân bón
Trước khi dùng phân bón
Sau khi dùng phân bón

BÀI TẬP CỦNG CỐ

1. Cho các mẫu phân đạm sau đây: amoni clorua, amoni sunfat, natri nitrat.
a) Hãy dùng thuốc thử thích hợp để nhận biết chúng.
b) Chỉ dựng một thuốc thử để nhận biết chúng.
Đáp án:
a) Dùng NaOH nhận biết 2 muối amoni.
Dùng muối BaCl2 nhận biết muối amoni sunfat (NH4)2SO4.
Dùng muối AgNO3 nhận biết muối amoni clorua NH4Cl.
Còn lại là muối natri nitrat NaNO3.
Ptpư:
NH4+ + OH-  NH3 + H2O
Ba2+ + SO42-  BaSO4
Ag+ + Cl-  AgCl

b) Dựng thuốc thử là dd muối bari hiđroxit Ba(OH)2.
2. Ghép các loại phân bón ở cột I cho phù hợp với thành phần các chất chủ yếu chứa trong loại phân bón ở cột II.
Bài tập về nhà
A ….
B ….
C ….
D ….
4
1
7
3
BÀI TẬP VỀ NHÀ:
1  4 – SGK trang 58.
1  9 – SGK trang 61, 62.
End show
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Quyết
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)