Bài 11. Phân bón hoá hoc
Chia sẻ bởi Emily Đỗ |
Ngày 30/04/2019 |
32
Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Phân bón hoá hoc thuộc Hóa học 9
Nội dung tài liệu:
Chào mừng các bạn đến với tiết học
Chúc các bạn có một tiết học tốt
Bài 11:
Phân bón hóc học
Người thực hiện:
Thiên Ý
Thiên Thư
Phân đạm
I. Định nghĩa:
-Phân đạm có công thức hoá học là (NH2)2CO.
-Phân đạm là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp đạm cho cây. Đạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết và rất quan trọng đối với cây. Đạm là nguyên tố tham gia vào thành phần chính của clorophin, prôtit, các axit amin, các enzym và nhiều loại vitamin trong cây.
II. Các loại phân đạm:
1.Phân Urê CO(NH4)2:
-Phân urê có 44 – 48% Nitơ nguyên chất. Loại phân này chiếm 59% tổng số các loại phân đạm. Urê là loại phân có tỷ lệ Nitơ cao nhất.
2. Phân amoni nitrat (NH4NO3):
-Phân amôn nitrat có chứa 33 – 35% Nitơ nguyên chất.
Amôn nitrat dễ chảy nước, dễ tan trong nước, dễ vón cục, khó bảo quản và khó sử dụng. Là loại phân sinh lý chua. Tuy vậy, đây là loại phân bón quý vì có chứa cả NH4+ và cả NO3-.
3. Phân Amoni sunphat (NH4)2SO4:
-Còn gọi là phân SA. Sunphat đạm có chứa 20 – 21% Nitơ nguyên chất. Trong phân còn có 29% lưu huỳnh (S). Phân này có dạng tinh thể, mịn, màu trắng ngà hoặc xám xanh, có mùi nước tiểu (mùi amôniac), vị mặn và hơi chua.. Phân này dễ tan trong nước, không vón cục. Thường ở trạng thái tơi rời, dễ bảo quản, dễ sử dụng.
4. Phân đạm Clorua (NH4Cl):
-Phân này có chứa 24 – 25% N nguyên chất. Đạm clorua có dạng tinh thể mịn, màu trắng hoặc vàng ngà. Phân này dễ tan trong nước, ít hút ẩm, không bị vón cục, thường tơi rời nên dễ sử dụng. Là loại phân sinh lý chua
5. Phân Xianamit canxi:
-Phân này có dạng bột không có tinh thể, màu xám tro hoặc màu trắng, đốt không có mùi khai. Xianamit canxi có chứa 20 – 21% N nguyên chất, 20 – 28% vôi, 9 – 12% than. Vì có than cho nên phân có màu xám đen.
6. Phân phôtphat đạm (còn gọi là phốt phát amôn):
-Là loại phân vừa có đạm, vừa có lân. Trong phân có tỷ lệ đạm là 16%, tỷ lệ lân là 20%. Phôtphat đạm có dạng viên, màu xám tro hoặc trắng. Phân dễ chảy nước.
+Ngoài ra còn có:
III. Sản xuất, ứng dụng và lợi ích phân đạm trong đời sống:
-Quy trình đơn giản của quá trình tổng hợp phân đạm
N2 + H2 ↔ NH3
NH3 + CO2 ↔ (NH2)2CO
-Phân đạm có vai trò rất quan trọng đối với cây trồng và thực vật nói chung, đặc biệt là cây lấy lá như rau…
-Trong tự nhiên, phân đạm tồn tại trong nước tiểu của các loài động vật và con người.
Trong công nghiệp, phân đạm được sản xuất bằng khí tự nhiên hoặc than đá.
+Chú ý:
-Bón phân không đúng (quá liều, sai chủng loại, không cân đối)=>Không tăng năng suất mà còn giảm năng suất, ảnh hưởng đến môi trường
-Không nên chọn phân bón với phân bột cùng một lúc vì sẽ giảm lượng đạm; lượng lân khó hấp thụ; nguyên nhân:
2NH4NO3 + Ca(OH)2 Ca(NO3)2 + 2NH3 + 2H20
Ca(H2PO4)2 + Ca(OH)2 Ca3(PO4)2 + 4H2O
Phõn d?m
M?u phõn d?m
Lo?i d?m t?t nh?t
Chỳ ý: Phõn d?m s? d?ng ? th?i kỡ d?u lỳc tang tru?ng. R?t c?n cho nh?ng cõy l?y lỏ, thõn, ng?n.
Chúc các bạn có một tiết học tốt
Bài 11:
Phân bón hóc học
Người thực hiện:
Thiên Ý
Thiên Thư
Phân đạm
I. Định nghĩa:
-Phân đạm có công thức hoá học là (NH2)2CO.
-Phân đạm là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp đạm cho cây. Đạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết và rất quan trọng đối với cây. Đạm là nguyên tố tham gia vào thành phần chính của clorophin, prôtit, các axit amin, các enzym và nhiều loại vitamin trong cây.
II. Các loại phân đạm:
1.Phân Urê CO(NH4)2:
-Phân urê có 44 – 48% Nitơ nguyên chất. Loại phân này chiếm 59% tổng số các loại phân đạm. Urê là loại phân có tỷ lệ Nitơ cao nhất.
2. Phân amoni nitrat (NH4NO3):
-Phân amôn nitrat có chứa 33 – 35% Nitơ nguyên chất.
Amôn nitrat dễ chảy nước, dễ tan trong nước, dễ vón cục, khó bảo quản và khó sử dụng. Là loại phân sinh lý chua. Tuy vậy, đây là loại phân bón quý vì có chứa cả NH4+ và cả NO3-.
3. Phân Amoni sunphat (NH4)2SO4:
-Còn gọi là phân SA. Sunphat đạm có chứa 20 – 21% Nitơ nguyên chất. Trong phân còn có 29% lưu huỳnh (S). Phân này có dạng tinh thể, mịn, màu trắng ngà hoặc xám xanh, có mùi nước tiểu (mùi amôniac), vị mặn và hơi chua.. Phân này dễ tan trong nước, không vón cục. Thường ở trạng thái tơi rời, dễ bảo quản, dễ sử dụng.
4. Phân đạm Clorua (NH4Cl):
-Phân này có chứa 24 – 25% N nguyên chất. Đạm clorua có dạng tinh thể mịn, màu trắng hoặc vàng ngà. Phân này dễ tan trong nước, ít hút ẩm, không bị vón cục, thường tơi rời nên dễ sử dụng. Là loại phân sinh lý chua
5. Phân Xianamit canxi:
-Phân này có dạng bột không có tinh thể, màu xám tro hoặc màu trắng, đốt không có mùi khai. Xianamit canxi có chứa 20 – 21% N nguyên chất, 20 – 28% vôi, 9 – 12% than. Vì có than cho nên phân có màu xám đen.
6. Phân phôtphat đạm (còn gọi là phốt phát amôn):
-Là loại phân vừa có đạm, vừa có lân. Trong phân có tỷ lệ đạm là 16%, tỷ lệ lân là 20%. Phôtphat đạm có dạng viên, màu xám tro hoặc trắng. Phân dễ chảy nước.
+Ngoài ra còn có:
III. Sản xuất, ứng dụng và lợi ích phân đạm trong đời sống:
-Quy trình đơn giản của quá trình tổng hợp phân đạm
N2 + H2 ↔ NH3
NH3 + CO2 ↔ (NH2)2CO
-Phân đạm có vai trò rất quan trọng đối với cây trồng và thực vật nói chung, đặc biệt là cây lấy lá như rau…
-Trong tự nhiên, phân đạm tồn tại trong nước tiểu của các loài động vật và con người.
Trong công nghiệp, phân đạm được sản xuất bằng khí tự nhiên hoặc than đá.
+Chú ý:
-Bón phân không đúng (quá liều, sai chủng loại, không cân đối)=>Không tăng năng suất mà còn giảm năng suất, ảnh hưởng đến môi trường
-Không nên chọn phân bón với phân bột cùng một lúc vì sẽ giảm lượng đạm; lượng lân khó hấp thụ; nguyên nhân:
2NH4NO3 + Ca(OH)2 Ca(NO3)2 + 2NH3 + 2H20
Ca(H2PO4)2 + Ca(OH)2 Ca3(PO4)2 + 4H2O
Phõn d?m
M?u phõn d?m
Lo?i d?m t?t nh?t
Chỳ ý: Phõn d?m s? d?ng ? th?i kỡ d?u lỳc tang tru?ng. R?t c?n cho nh?ng cõy l?y lỏ, thõn, ng?n.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Emily Đỗ
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)