Bài 11. Phân bón hoá hoc

Chia sẻ bởi Đặng Thị Xuân Bình | Ngày 30/04/2019 | 26

Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Phân bón hoá hoc thuộc Hóa học 9

Nội dung tài liệu:

NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG
80 NĂM NGÀY THÀNH LẬP HỘI LHPN VIỆT NAM
(20/10/1930 – 20/10/2010)
Giáo viên; Lê Thị Thanh Huyền
Tại sao phải dùng phân bón hóa học?
Phân bón hóa học là gì?
Có mấy loại phân bón hóa học? Vai trò và tính chất của mỗi loại ra sao?
Tiết 16 – PHÂN BÓN HÓA HỌC
Phân bón hóa học là những hóa chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng
Cây đồng hoá được C,H,O từ không khí và nước , còn đối với các nguyên tố khác thì cây hấp thụ từ đất . Đất trồng trọt bị nghèo dần các nguyên tố dinh dưỡng vì vậy cần bón phân để bổ sung cho đất những nguyên tố đó .
Bón phân cho ruộng luá và hoa màu
I.NHỮNG NHU CẦU CỦA CÂY TRỒNG
1.Thành phần của thực vật
Trong thực vật nước chiếm 90%, còn lại 10% là các chất khô.
Chất khô
99% nguyên tố : C, H, O, N, K, Ka, P, Mg, S…
10% nguyên tố vi lượng: B, Cu, Zn, Fe, Mn,…
TIẾT 16 - PHÂN BÓN HÓA HỌC
I.NHỮNG NHU CẦU CỦA CÂY TRỒNG
2.Vai trò của các nguyên tố hóa học đối với thực vật
- Nguyên tố N:
Kích thích cây trồng phát triển mạnh
- Nguyên tố P:
Kích thích sự phát triển bộ rễ
- Nguyên tố K:
Kích thích cây ra hoa , làm hạt
- Nguyên tố S:
Giúp cây trồng tổng hợp protein
- Nguyên tố Ca, Mg:
Cần thiết cho quá trình quang hợp
- Nguyên tố vi lượng:
Cần thiết cho sự phát triển của thực vật.
II. NHỮNG PHÂN BÓN HÓA HỌC THƯỜNG DÙNG
1. Phân bón đơn:
Là phân bón chỉ chứa một trong ba nguyên tố dinh dưỡng chính là đạm(N) , lân (P), Kali (K).
Có 3 loại phân bón hoá học chính là phân đạm , phân lân và phân kali
Phân đạm phân lân phân kali
1.1/ Ph©n ®¹m
Ph©n ®¹m cung cÊp nit¬ ho¸ hîp cho c©y d­íi d¹ng ion nitrat ( NO3) vµ ion amoni ( NH4 )
Phân đạm có tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng của cây , làm tăng tỷ lệ protein thực vật. Có phân đạm cây trồng sẽ phát triển nhanh , cho nhiều hạt, củ hoặc quả .
Các loại phân đạm chính Đó là:
phân đạm amoni Phân đạm nitrat phân đạm urê
a . Urê
urê ( (NH2)2CO) là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước, chưá khoảng 46%n Được điều chế bằng cách cho amoniac tác dụng với co2 ở nhiệt độ 180- 200Oc dưới áp suất ~ 200 atm :
co2 + 2nh3 ? (nh2)2co + h20


urê 46%n cấu tạo tinh
thể cuả urê




Trong đất dưới tác dụng của các vi sinh vật urê bị phân huỷ cho thoát ra amoniac hoặc chuyển dần thành muối amoni cabonat khi tác dụng với nước :
(nh2)2co + 2h20 ? (nh4)2co
Hiện nay ở nước ta urê được sản xuất tại nhà máy phân đạm hà bắc và nhà máy phân đạm phú mỹ

b. PHÂN ĐạM amoni NITRAT: 35%N
Phân đạm AMONI NITRAT là các muối NITRAT: NaNO3, Ca(NO3)2 .Các muối này được điều chế khi cho axit nitric tác dụng với muối cacbonat cuả các kim loại tương ứng .
Thí dụ : CaCO3 + 2HNO3 ? Ca(NO3)2 + CO2 + H2O











ĐạM NITRAT
* Phân đạm amoni và phân đạm nitrat khi bảo quản thường dễ hút nước trong không khí và chảy rữa. Chúng tan nhiều trong nước nên có tác dụng nhanh với cây trồng nhưng dễ bị nước mưa rửa trôi
c.Phân đạm amoniSUFAT: 21%N
Phân đạm amonisunfat là các muối amoni : nh4cl , (nh4)2no3, nh4no3 . các muối này được điều chế khi cho amoniac tác dụng với axit tương ứng . thí dụ :
2nh3 + h2so4 ? ( nh4 )2so4

Khi tan trong nước , muối amoni bị thuỷ phân tạo ra môI trường axit , nên chỉ bón phân này cho các loại đất ít chua , hoặc đất đã được khử chua bằng nước vôi (CaO)
muối amoni sau khi ngậm nước
1.2/ Ph©n l©n:
ph©n l©n cung cÊp cho c©y d­íi d¹ng ion phophat . Ph©n l©n cÇn thiÕt cho c©y ë thêi k× sinh tr­ëng , do thóc ®Èy c¸c qu¸ tr×nh sinh ho¸ trao ®æi chÈt vµ n¨ng l­îng cu¶ thùc vËt . Ph©n l©n cã t¸c dông lµm cho cµnh l¸ khoÎ, h¹t ch¾c qu¶ hoÆc cñ to .

Độ dinh dưỡng cuả phân lân được đánh giá bằng hàm lượng % P2O5 tương
ứng với lượng photpho có trong thành phần cuả nó . Nguyên liệu đẻ sản xuất phân
lân là quặng photphorit và apatit. Một số loại phân lân chinh la supephotphat va
phân lân nung chảy









Photphorit apatit
a/ Photphat tự nhiên:
Dể sản xuất phốt phát tự nhiên (phân lân nung chảy) người ta nung hỗn hợp bột quặng apatit hay photphorit với đá xà vân ( thành phần chính là magiesilicat ) và than cốc ở nhiệt độ trên 1000oc trong lò đứng . Sản phẩm nóng chảy dược làm nguội nhanh bằng nước đẻ khối chất bị vỡ thành các hạt vụn , sau đó sấy khô và nghiền thành bột .








Apatit than cốc đá xà vân
Thành phần chính cuả photphat tự nhiên là hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magie (chứa 12-14% P2O5) . Các muối này không tan trong nước nên cũng thích hợp cho loại đất chua .

Photphat tự nhiên
ở nước ta, photphat tự nhiên được sản xuất ở Văn Điển (Hà nội) và 1 số địa phương khác .
b. Supephotphat
có 2 loại supephotphat là supephotphat đơn và supephotphat kép . Thành phần chính cuả cả 2 loại là muối tan canxi hidrophotphat
supephotphat đơn supephotphat kép
*/ supephotphat đơn:
Supephotphat đơn chưá 14-20% P2O5 , được sản xuất bằng cách cho bột quặng phophorit hoặc apatit tác dụng với axitsunfuric đặc :
Ca3(PO4)2 +2H2SO4 ? Ca(H2PO4)2 +2 CaSO4















cây trồng đồng hoá dễ dàng muối Ca(H2PO4)2 còn CaSO4 là phần ko co ích làm rắn đất .
ở nước ta Công ty Supephotphat và hoá chất Lâm Thao sản xuất loại Supephotphat đơn từ quặng Apatit Lào Cai
Nhà máy hoá Apatit Lào Cai
chất Lâm Thao
* Phân supephotphat kép:
Supephotphat kép có chứa hàm lượng P2o5 cao hơn(40-50%) vì chỉ có Ca(h2po4) .Quá trình sảm xuất Sopephotphat kép xảy ra qua 2 giai đoạn : điều chế axit photphoric và cho axit photphoric tác dụng với Photphorit hoặc apatit

Ca3(PO4)2 + 3H2so4 ? 2h3po4 + 3CaSO4
Ca3(PO4)2 + 4H3po4 ? 3Ca(H2PO4)2

1.3/ phân kali
Phân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố kali dưới dạng ion K+ . Phân kali giúp cho cây hấp thụ được nhiều đạm hơn, cần cho việc tạo ra chất đường , chất bột chất xơ , chất dầu tăng cường sức chống bệnh chống rét chịu hạ của cây. độ dinh dưỡng cuả kali được đánh giá bằng hàm lượng % K2O có tương ứng với lượng kali có trong thành phần cuả nó .




k2co3

Hai muối kaliclorua và kalisunfat được sử dụng nhiều nhất để làm phân kali, tro thực vật cũng là một loại phân kali vì có chứa K2CO3
2. PHÂN BóN KéP:
Phân bón kép là loại phân bón chưá đồng thơì 2 hoặc 3 nguyên tố dinh dưỡng cơ bản (N,P,K).
.phân hỗn hợp : chưá cả 3 nguyên tố N,P,K được gọi là phân NPK
Loại phân này là sản phẩm khi trộn các loại phân đơn theo tỷ lệ N:P:K khác nhau tuỳ theo loại đất và cây trồng. Thí dụ : nitrophotka là hỗn hợp cuả (NH4)2 HPO4 và KNO3

Phân phức hợp: Là hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hoá học cuả các chất. Thí dụ : amophot là hỗn hợp các muối NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4 thu được khi cho amoniac tác dụng với axit photphoric.
(nh4)2hpo4 Nh4h2po4
3. Phân vi lượng
Phân vi lượng cung cấp cho cây các nguyên tố như bo (B), kẽm (Zn) mangan (Mn), đồng (Cu). ở dạng hợp chất.
Man gan đồng kẽm
Cây trồng chỉ cần một lượng rất nhỏ các loại phân bón này để tăng khả năng kích thích quá trình sinh trưởng và trao đổi chất, tăng hiệu lực quang hợp ... Phân vi lượng được đưa vào đất cùng với phân bón vô cơ hoặc phân bón hưũ cơ và chỉ có hiệu quả cho từng loại cây và từng loại đát. Nếu dùng quá lượng quy định sẽ có hại cho cây ..
BÀI TẬP 1/39 SGK
Có những loại phân bón hóa học: KCl , NH4NO3 , NH4Cl , (NH4)2SO4 , Ca3(PO4)2 , Ca(H2PO4)2, (NH4)2HPO4 , KNO3.
a/ Hãy cho biết tên hóa học của những phân bón nói trên.
b/ Hãy sắp xếp những phân bón này thành hai nhóm phân bón đơn và phân bón kép.
c/ Trộn những phân bón nào với nhau ta được phân bón kép NPK.
a/ ….
b/ - Nhóm đơn: KCl , NH4NO3 , NH4Cl , (NH4)2SO4, Ca3(PO4)2 , Ca(H2PO4)2
_- Nhóm kép: (NH4)2HPO4 , KNO3
c/ Trộn các phân bón: NH4NO3, (NH4)2HPO4 , KCl
NH4NO3 + KCl NH4Cl + KNO3
(NH4)2HPO4 + 2 KCl 2 NH4Cl + K2HPO4

BàI giải
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Làm bài tập 2,3 SGK/39
- Ôn lại tính chất hóa học của oxit, axit, bazơ và muối
Những loại phân bón thường găp.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đặng Thị Xuân Bình
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)