Bài 11. Đoàn thuyền đánh cá
Chia sẻ bởi Nguyễn Việt Dũng |
Ngày 08/05/2019 |
30
Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Đoàn thuyền đánh cá thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
CHàO MừNG CáC Vị ĐạI BIểU Và CáC THầY CÔ ĐếN Dự Giờ HọC NGữ VĂN LớP 9A3 trường thcs lê danh phương !
Hưng Hà, tháng 10 năm 2009
I. đọc - hiểu chú thích.
1)Tác giả:
* Huy Cận (1919 - 2005 ) quê làng Ân Phú huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh. Ông học trung học ở Huế và công tác ở Hà Nội (làm thứ trưởng bộ văn hoá).
* Sự nghiệp văn học :
A, Trước Cách mạng :
B, Sau Cách mạng :
Sự vận động trong cảm hứng thơ Huy Cận:
"Nếu trước cách mạng,vũ trụ ca rất buồn thì bây giờ lại rất vui, trước tách biệt với cuộc đời thì nay lại rất gần gũi với con người."
* Huy Cận được trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt I (năm1996).
2) Tác phẩm :
- Hoàn cảnh chung: Đất nước bước vào thời kì mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Hoàn cảnh riêng: Huy Cận đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh năm 1958.
- Bài thơ in trong tập "Trời mỗi ngày lại sáng".
3) Giải thích từ khó :
- Bổ sung chú thích 1 sgk : Đây là điểm nhìn nghệ thuật, không hẳn ở vị trí con thuyền.
- Kéo xoăn tay : Kéo nhanh, mạnh, liền tay.
Cá thu: Cá biển sống ở tầng mặt nước, thân dẹt, hình thoi.
Cá nhụ: Thân dài và hơi dẹt.
Cá chim: Mình dẹt, vây lớn.
Cá song: Cá biển sống gần bờ,thân dày và dài, có nhiều vạch dọc thân hoặc chấm tròn màu đen hoặc màu hồng.
Cá bạc: Cá biển sống ở tầng đáy, thân
và má có vảy nhỏ, màu trắng bạc.
II. Đọc hiểu văn bản
1 . Tìm hiểu chung :
a) Đọc : Phấn chấn, vui tươi, chú ý nhịp 4/3 , 2/2/3 .
b) Thể thơ: Thất ngôn trường thiên.
c) Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
d) Hình tượng trung tâm: Con người lao động .
" Bài thơ là cuộc chạy đua giữa con người và thiên nhiên và con người đã chiến thắng. Tôi coi đây là khúc tráng ca, ca ngợi con người lao động với tinh thần làm chủ, với niềm vui." (Huy Cận)
e) Bố cục: Ba phần :
- 2 khổ đầu : Đoàn thuyền bắt đầu hành trình lúc hoàng hôn.
- 4 khổ tiếp : Đoàn thuyền đánh cá trong đêm trăng.
- 1 khổ cuối: Đoàn thuyền đầy ắp cá trở về trong bình minh.
2. Tìm hiểu chi tiết
a) 2khổ thơ đầu: Đon thuyền bắt đầu hnh trình lúc hong hôn.
Không chỉ tả được màu sắc, hình khối ,ánh sáng mà còn thể hiện được sự ấm nóng thân thuộc.Mặt trời như đã cháy hết mình cho một ngày làm việc, xua đi hơi lạnh lẽo hiu hắt của muôn trùng biển khơi.
Then cài, cánh cửa : gợi sự gần gũi thân thuộc, gợi về mái ấm với những tình cảm thiêng liêng gắn bó.Huy Cận đã gợi sự gắn kết thiêng liêng giữa con người và thiên nhiên. Vũ trụ như một ngôi nhà kì vĩ, sóng là then cài, đêm là cánh cửa và mặt trời là bếp lửa hồng ấm nóng. Người ngư dân đi trên biển như đi trong ngôi nhà của mình thân thiết gần gũi.
+ Nhân hoá: sóng - cài then, đêm - sập cửa.
Khung cảnh thiên nhiên : Biển cả bao la với vẻ đẹp huy hoàng, tráng lệ.
+ So sánh: mặt trời - hòn lửa
Hoạt động của con người: Đoàn ngư dân ra khơi sôi nổi, khí thế.
- Quy luật vận hành: Hoàng hôn - vũ trụ và con người đi vào nghỉ ngơi.
- Quy luật tâm lý : Thời khắc ngày tàn - gợi buồn, gợi sầu.
Hình ảnh trong thơ Huy Cận
- Con người bắt đầu hành trình mới, hoàng hôn của vũ trụ là bình minh của lao động con người.
- Tâm trạng con người sôi nổi, vui vẻ, náo nức.
- Tinh thần lạc quan, hào hứng: nhịp thơ sôi nổi khoẻ khoắn, lời thơ dõng dạc, trầm hùng...(nhịp 4/3, cách gieo vần linh hoạt).
Quy luật tự nhiên
=> Vẻ đẹp của người ngư dân:
- Dũng mãnh, kiên cường, đi ngược lại quy luật của thiên nhiên, dám chấp nhận mọi thách thức hiểm nguy để ngân vang bài ca lao động.
- "Câu hát căng buồm cùng gió khơi" - cách nói khoa trương khẳng định con người có sức mạnh hơn cả thiên nhiên.
Nội dung câu hát:
- Âm hưởng thơ:
Gieo vần cách - gợi phong thái ung dung ("lặng" - "sáng", "thoi"-"ơi"). Nhịp thơ 2/5 , 4/3 như lời mời gọi thiết tha. Đó là giai điệu của khát vọng chinh phục thiên nhiên, chiếm giữ những báu vật của biển cả.
- Các loài cá: + cá bạc - lặng : ở dưới tầng sâu của biển cả
+ cá thu - đoàn thoi : trên mặt nước
Huy Cận đã lấy những thi liệu từ thực tế sinh động. Cuộc đời không chỉ ban cho nhà thơ nguồn cảm hứng mà còn là nơi nhà thơ khai thác "chất quặng" để tạo nên những tác phẩm nghệ thuật độc đáo.
- Tiếng gọi cá : "Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi ! "
Những luồng sáng được dệt khắp các tầng không gian dưới đáy sâu - trên mặt nước, được dệt liên tục trong các hành trình thời gian đêm - ngày. Đó cũng là vẻ đẹp, là thứ ánh sáng mà đoàn thuyền hướng tới để dệt lên những bài ca phơi phới niềm vui. Tiếng gọi cá vang lên như tiếng gọi bạn bè, thân thiết gần gũi.
=> Sự hài hoà giữa con người và thiên nhiên, tình cảm gắn bó của ngư dân với biển cả .
Nghệ thuật :
- So sánh, nhân hoá, khoa trương với những liên tưởng phong phú...
- Cách gieo vần, tạo nhịp linh hoạt, khéo léo.
- Lời thơ giàu chất nhạc, chất hoạ.
Nội dung:
- Biển cả kì vĩ, tráng lệ như thần thoại.
- Tư thế của con người dũng mãnh, làm chủ thiên nhiên.
Đó chính là khúc dạo đầu của tráng ca, ca ngợi con người lao động - những chủ nhân của cuộc sống mới đang cần mẫn làm đẹp cho đời.
TiểU kếT 1:
Phiếu học tập
Dựa vào phần tiểu kết 1 em hãy dùng lời văn của mình diễn đạt thành đoạn văn những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của 2 khổ thơ đầu.
* Hình ảnh đoàn thuyền
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng
Hình ảnh con thuyền đặt trong mối quan hệ với: gió, buồm trăng, mây cao, biển bằng
- Sử dụng thủ pháp phóng đại và những liên tưởng độc đáo
=> Không gian mênh mông nhưng con thuyền cũng lớn lao, kì vĩ.
=> Cuộc đánh cá như một trận chiến, trận chiến trên mặt trận lao động nhằm chinh phục biển khơi.
Hình ảnh đoàn thuyền tung hoành giữa biển trời mênh mông và làm chủ cả biển khơi.
b)4khổ thơ tiếp: Đoàn thuyền đánh cá trong đêm trăng
* Hình ảnh biển cả
- Cá nhụ, cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
- Cái đuôi em vẫy trăng vàng choé.
- Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
Các hình ảnh liệt kê
Trí tưởng tượng phong phú
Nghệ thuật phối sắc đặc biệt, tài tình
Cá đẹp. rực rỡ, lộng lẫy, huyền ảo, bầy cá như những nàng tiên trong vũ hội.
Ca ngợi biển cả thanh bình, giàu có => biển là một kho hải sản phong phú.
* Hình ảnh người dân chài với công việc đánh cá trên biển
Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
- Bút pháp lãng mạn cùng những liên tưởng độc đáo
=> Biến công việc nặng nề thành niềm vui, lòng yêu đời chan chứa.
Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
- Tả thực " kéo xoăn tay": kéo lưới bằng tất cả sức lực.
Những người dân chài làm việc với niềm hăng hái say sưa của những người dân làm chủ đất nước, họ lao động với tất cả sức lực trí tuệ, tình yêu biển, yêu nghề.
TIỂU KẾT 2:
Những phép liệt kê,khoa trương,bút pháp lãng mạn v tả thực,tưởng tượng được vận dụng linh hoạt.
Thiên nhiên thống nhất hài hoà với con người, trợ giúp cho con người trong công việc, ban tặng cho con người các loài cá.
Con người lao động làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc sống yêu biển, ân tình với biển .
c)Khổ cuối: Đon thuyền đầy cá trở về trong bình minh
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm khơi.
Khổ thơ cuối hô ứng với khổ thơ đầu tạo hai cảnh đối xứng.
Dòng thơ đầu được lặp lại với dòng thơ ở khổ đầu.
- Sử dụng nhân hoá, hoán dụ và cách nói khoa trương.
Biểu hiện nhịp tuần hoàn của vũ trụ.
Tiếng hát xuất hiện suốt bài thơ : khúc ca lao động đầy hứng thú
=>Cảnh tượng thiên nhiên kỳ vĩ, con người chạy đua cùng thời gian.
Đoàn thuyền trở về trong khung cảnh một ngày mới bắt đầu, con người chạy đua với thời gian, tranh thủ thời gian để lao động và đã thu được thành quả to lớn.
"Mặt trời đội biển nhô mu mới."
TIỂU KẾT 3
Cấu trúc đầu cuối tương ưng có tính trọn vẹn của bi thơ, sử dụng phép nhân hoá, hoán dụ, khoa trương tạo nên những hình ảnh thơ đẹp.
Don thuyền đánh cá trở về hon tất hnh trình chinh phục thiên nhiên, gặt hái những thnh quả rực rỡ.
Bài thơ " Đoàn thuyền đánh cá"
- Xây dựng hình ảnh lãng mạn bằng trí tưởng tượng phong phú
- Âm hưởng khoẻ khoắn, hào hùng, bay bổng
- Gieo vần linh hoạt, vần trắc đan xen vần bằng
Cảnh đoàn thuyền ra khơi
- Biển về đêm đẹp, rộng, gần gũi, ấm áp.
- Con người náo nức lạc quan, phấn khởi.
Cảnh lao động của đoàn thuyền trên biển
-Đoàn thuyền tung hoành làm chủ biển khơi.
- Người dân chài làm việc hăng hái, khoẻ khoắn, say sưa.
- Biển là một kho hải sản phong phú, đa dạng.
Cảnh đoàn thuyền trở về
- Khung cảnh thiên nhiên kỳ vĩ.
- Con người chạy đua với thời gian.
-Thành quả của lao động, niềm vui của con người.
-Nhiều hình ảnh tráng lệ, thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và người lao động.
- Bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của tác giả trước đất nước và cuộc sống.
Ghi nhớ
Bức tranh thiên nhiên và con người lao động : kì vĩ, tráng lệ , hài hoà.
Thiên nhiên kì vĩ tráng lệ như thần thoại . Trăng , sao ,gió.hoà hợp trợ giúp cho con người. Biển lộng lẫy, giàu có ban tặng cho con người sản vật.
Con người lao động ra khơi trong không khí hứng khởi, lao động trên biển với tinh thần lạc quan , làm chủ cuộc đời, thu được thành quả tốt đẹp.
Khúc tráng ca phấn chấn tự hào được viết bằng bút pháp vừa hiện thực vừa lãng mạn.Thể hiện tình yêu quê hương đất nước của nhà thơ.
Bài thơ giúp ta cảm nhận được khung cảnh thiên nhiên tráng lệ , con người hăng say lao động, lạc quan , làm chủ cuộc sống.Từ đó , ta thêm yêu quý , tự hào về thiên nhiên đất nước và con người Việt Nam .
Qua đây , ta học tập được ở nhà thơ kinh nghiệm: Khi miêu tả , ngoài quan sát còn cần đến trí tưởng tượng , liên tưởng . Muốn biểu cảm sâu sắc phải có cảm xúc mãnh liệt , dồi dào.
tổng kết
LUYệN TậP
Hãy so sánh cảnh đánh cá trong "Quê hương`` của Tế Hanh v "Đon thuyền đánh cá " của Huy Cận.
Hưng Hà, tháng 10 năm 2009
I. đọc - hiểu chú thích.
1)Tác giả:
* Huy Cận (1919 - 2005 ) quê làng Ân Phú huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh. Ông học trung học ở Huế và công tác ở Hà Nội (làm thứ trưởng bộ văn hoá).
* Sự nghiệp văn học :
A, Trước Cách mạng :
B, Sau Cách mạng :
Sự vận động trong cảm hứng thơ Huy Cận:
"Nếu trước cách mạng,vũ trụ ca rất buồn thì bây giờ lại rất vui, trước tách biệt với cuộc đời thì nay lại rất gần gũi với con người."
* Huy Cận được trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt I (năm1996).
2) Tác phẩm :
- Hoàn cảnh chung: Đất nước bước vào thời kì mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Hoàn cảnh riêng: Huy Cận đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh năm 1958.
- Bài thơ in trong tập "Trời mỗi ngày lại sáng".
3) Giải thích từ khó :
- Bổ sung chú thích 1 sgk : Đây là điểm nhìn nghệ thuật, không hẳn ở vị trí con thuyền.
- Kéo xoăn tay : Kéo nhanh, mạnh, liền tay.
Cá thu: Cá biển sống ở tầng mặt nước, thân dẹt, hình thoi.
Cá nhụ: Thân dài và hơi dẹt.
Cá chim: Mình dẹt, vây lớn.
Cá song: Cá biển sống gần bờ,thân dày và dài, có nhiều vạch dọc thân hoặc chấm tròn màu đen hoặc màu hồng.
Cá bạc: Cá biển sống ở tầng đáy, thân
và má có vảy nhỏ, màu trắng bạc.
II. Đọc hiểu văn bản
1 . Tìm hiểu chung :
a) Đọc : Phấn chấn, vui tươi, chú ý nhịp 4/3 , 2/2/3 .
b) Thể thơ: Thất ngôn trường thiên.
c) Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
d) Hình tượng trung tâm: Con người lao động .
" Bài thơ là cuộc chạy đua giữa con người và thiên nhiên và con người đã chiến thắng. Tôi coi đây là khúc tráng ca, ca ngợi con người lao động với tinh thần làm chủ, với niềm vui." (Huy Cận)
e) Bố cục: Ba phần :
- 2 khổ đầu : Đoàn thuyền bắt đầu hành trình lúc hoàng hôn.
- 4 khổ tiếp : Đoàn thuyền đánh cá trong đêm trăng.
- 1 khổ cuối: Đoàn thuyền đầy ắp cá trở về trong bình minh.
2. Tìm hiểu chi tiết
a) 2khổ thơ đầu: Đon thuyền bắt đầu hnh trình lúc hong hôn.
Không chỉ tả được màu sắc, hình khối ,ánh sáng mà còn thể hiện được sự ấm nóng thân thuộc.Mặt trời như đã cháy hết mình cho một ngày làm việc, xua đi hơi lạnh lẽo hiu hắt của muôn trùng biển khơi.
Then cài, cánh cửa : gợi sự gần gũi thân thuộc, gợi về mái ấm với những tình cảm thiêng liêng gắn bó.Huy Cận đã gợi sự gắn kết thiêng liêng giữa con người và thiên nhiên. Vũ trụ như một ngôi nhà kì vĩ, sóng là then cài, đêm là cánh cửa và mặt trời là bếp lửa hồng ấm nóng. Người ngư dân đi trên biển như đi trong ngôi nhà của mình thân thiết gần gũi.
+ Nhân hoá: sóng - cài then, đêm - sập cửa.
Khung cảnh thiên nhiên : Biển cả bao la với vẻ đẹp huy hoàng, tráng lệ.
+ So sánh: mặt trời - hòn lửa
Hoạt động của con người: Đoàn ngư dân ra khơi sôi nổi, khí thế.
- Quy luật vận hành: Hoàng hôn - vũ trụ và con người đi vào nghỉ ngơi.
- Quy luật tâm lý : Thời khắc ngày tàn - gợi buồn, gợi sầu.
Hình ảnh trong thơ Huy Cận
- Con người bắt đầu hành trình mới, hoàng hôn của vũ trụ là bình minh của lao động con người.
- Tâm trạng con người sôi nổi, vui vẻ, náo nức.
- Tinh thần lạc quan, hào hứng: nhịp thơ sôi nổi khoẻ khoắn, lời thơ dõng dạc, trầm hùng...(nhịp 4/3, cách gieo vần linh hoạt).
Quy luật tự nhiên
=> Vẻ đẹp của người ngư dân:
- Dũng mãnh, kiên cường, đi ngược lại quy luật của thiên nhiên, dám chấp nhận mọi thách thức hiểm nguy để ngân vang bài ca lao động.
- "Câu hát căng buồm cùng gió khơi" - cách nói khoa trương khẳng định con người có sức mạnh hơn cả thiên nhiên.
Nội dung câu hát:
- Âm hưởng thơ:
Gieo vần cách - gợi phong thái ung dung ("lặng" - "sáng", "thoi"-"ơi"). Nhịp thơ 2/5 , 4/3 như lời mời gọi thiết tha. Đó là giai điệu của khát vọng chinh phục thiên nhiên, chiếm giữ những báu vật của biển cả.
- Các loài cá: + cá bạc - lặng : ở dưới tầng sâu của biển cả
+ cá thu - đoàn thoi : trên mặt nước
Huy Cận đã lấy những thi liệu từ thực tế sinh động. Cuộc đời không chỉ ban cho nhà thơ nguồn cảm hứng mà còn là nơi nhà thơ khai thác "chất quặng" để tạo nên những tác phẩm nghệ thuật độc đáo.
- Tiếng gọi cá : "Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi ! "
Những luồng sáng được dệt khắp các tầng không gian dưới đáy sâu - trên mặt nước, được dệt liên tục trong các hành trình thời gian đêm - ngày. Đó cũng là vẻ đẹp, là thứ ánh sáng mà đoàn thuyền hướng tới để dệt lên những bài ca phơi phới niềm vui. Tiếng gọi cá vang lên như tiếng gọi bạn bè, thân thiết gần gũi.
=> Sự hài hoà giữa con người và thiên nhiên, tình cảm gắn bó của ngư dân với biển cả .
Nghệ thuật :
- So sánh, nhân hoá, khoa trương với những liên tưởng phong phú...
- Cách gieo vần, tạo nhịp linh hoạt, khéo léo.
- Lời thơ giàu chất nhạc, chất hoạ.
Nội dung:
- Biển cả kì vĩ, tráng lệ như thần thoại.
- Tư thế của con người dũng mãnh, làm chủ thiên nhiên.
Đó chính là khúc dạo đầu của tráng ca, ca ngợi con người lao động - những chủ nhân của cuộc sống mới đang cần mẫn làm đẹp cho đời.
TiểU kếT 1:
Phiếu học tập
Dựa vào phần tiểu kết 1 em hãy dùng lời văn của mình diễn đạt thành đoạn văn những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của 2 khổ thơ đầu.
* Hình ảnh đoàn thuyền
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng
Hình ảnh con thuyền đặt trong mối quan hệ với: gió, buồm trăng, mây cao, biển bằng
- Sử dụng thủ pháp phóng đại và những liên tưởng độc đáo
=> Không gian mênh mông nhưng con thuyền cũng lớn lao, kì vĩ.
=> Cuộc đánh cá như một trận chiến, trận chiến trên mặt trận lao động nhằm chinh phục biển khơi.
Hình ảnh đoàn thuyền tung hoành giữa biển trời mênh mông và làm chủ cả biển khơi.
b)4khổ thơ tiếp: Đoàn thuyền đánh cá trong đêm trăng
* Hình ảnh biển cả
- Cá nhụ, cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
- Cái đuôi em vẫy trăng vàng choé.
- Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
Các hình ảnh liệt kê
Trí tưởng tượng phong phú
Nghệ thuật phối sắc đặc biệt, tài tình
Cá đẹp. rực rỡ, lộng lẫy, huyền ảo, bầy cá như những nàng tiên trong vũ hội.
Ca ngợi biển cả thanh bình, giàu có => biển là một kho hải sản phong phú.
* Hình ảnh người dân chài với công việc đánh cá trên biển
Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
- Bút pháp lãng mạn cùng những liên tưởng độc đáo
=> Biến công việc nặng nề thành niềm vui, lòng yêu đời chan chứa.
Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
- Tả thực " kéo xoăn tay": kéo lưới bằng tất cả sức lực.
Những người dân chài làm việc với niềm hăng hái say sưa của những người dân làm chủ đất nước, họ lao động với tất cả sức lực trí tuệ, tình yêu biển, yêu nghề.
TIỂU KẾT 2:
Những phép liệt kê,khoa trương,bút pháp lãng mạn v tả thực,tưởng tượng được vận dụng linh hoạt.
Thiên nhiên thống nhất hài hoà với con người, trợ giúp cho con người trong công việc, ban tặng cho con người các loài cá.
Con người lao động làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc sống yêu biển, ân tình với biển .
c)Khổ cuối: Đon thuyền đầy cá trở về trong bình minh
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm khơi.
Khổ thơ cuối hô ứng với khổ thơ đầu tạo hai cảnh đối xứng.
Dòng thơ đầu được lặp lại với dòng thơ ở khổ đầu.
- Sử dụng nhân hoá, hoán dụ và cách nói khoa trương.
Biểu hiện nhịp tuần hoàn của vũ trụ.
Tiếng hát xuất hiện suốt bài thơ : khúc ca lao động đầy hứng thú
=>Cảnh tượng thiên nhiên kỳ vĩ, con người chạy đua cùng thời gian.
Đoàn thuyền trở về trong khung cảnh một ngày mới bắt đầu, con người chạy đua với thời gian, tranh thủ thời gian để lao động và đã thu được thành quả to lớn.
"Mặt trời đội biển nhô mu mới."
TIỂU KẾT 3
Cấu trúc đầu cuối tương ưng có tính trọn vẹn của bi thơ, sử dụng phép nhân hoá, hoán dụ, khoa trương tạo nên những hình ảnh thơ đẹp.
Don thuyền đánh cá trở về hon tất hnh trình chinh phục thiên nhiên, gặt hái những thnh quả rực rỡ.
Bài thơ " Đoàn thuyền đánh cá"
- Xây dựng hình ảnh lãng mạn bằng trí tưởng tượng phong phú
- Âm hưởng khoẻ khoắn, hào hùng, bay bổng
- Gieo vần linh hoạt, vần trắc đan xen vần bằng
Cảnh đoàn thuyền ra khơi
- Biển về đêm đẹp, rộng, gần gũi, ấm áp.
- Con người náo nức lạc quan, phấn khởi.
Cảnh lao động của đoàn thuyền trên biển
-Đoàn thuyền tung hoành làm chủ biển khơi.
- Người dân chài làm việc hăng hái, khoẻ khoắn, say sưa.
- Biển là một kho hải sản phong phú, đa dạng.
Cảnh đoàn thuyền trở về
- Khung cảnh thiên nhiên kỳ vĩ.
- Con người chạy đua với thời gian.
-Thành quả của lao động, niềm vui của con người.
-Nhiều hình ảnh tráng lệ, thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và người lao động.
- Bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của tác giả trước đất nước và cuộc sống.
Ghi nhớ
Bức tranh thiên nhiên và con người lao động : kì vĩ, tráng lệ , hài hoà.
Thiên nhiên kì vĩ tráng lệ như thần thoại . Trăng , sao ,gió.hoà hợp trợ giúp cho con người. Biển lộng lẫy, giàu có ban tặng cho con người sản vật.
Con người lao động ra khơi trong không khí hứng khởi, lao động trên biển với tinh thần lạc quan , làm chủ cuộc đời, thu được thành quả tốt đẹp.
Khúc tráng ca phấn chấn tự hào được viết bằng bút pháp vừa hiện thực vừa lãng mạn.Thể hiện tình yêu quê hương đất nước của nhà thơ.
Bài thơ giúp ta cảm nhận được khung cảnh thiên nhiên tráng lệ , con người hăng say lao động, lạc quan , làm chủ cuộc sống.Từ đó , ta thêm yêu quý , tự hào về thiên nhiên đất nước và con người Việt Nam .
Qua đây , ta học tập được ở nhà thơ kinh nghiệm: Khi miêu tả , ngoài quan sát còn cần đến trí tưởng tượng , liên tưởng . Muốn biểu cảm sâu sắc phải có cảm xúc mãnh liệt , dồi dào.
tổng kết
LUYệN TậP
Hãy so sánh cảnh đánh cá trong "Quê hương`` của Tế Hanh v "Đon thuyền đánh cá " của Huy Cận.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Việt Dũng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)