Bài 11. Đoàn thuyền đánh cá

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Tèo | Ngày 07/05/2019 | 27

Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Đoàn thuyền đánh cá thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Chào mừng C�C thầy cô và các em về dự GI? THAM L?P
MÔN:NGỮ VĂN 9

Đọc thuộc lòng và diễn cảm : “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. Nêu cảm nhận của em về hình ảnh người lính lái xe ?.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Tiết 51:
Đoàn thuyền đánh cá
Huy Cận
Huy Cận
I. Tác giả,tác phẩm:
1.Tác giả:
 
HUY CẬN THỜI TRẺ
HUY CẬN NĂM 2005
Tiết 51
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
-Huy Cận (1919-2005), tên đầy đủ là Cù Huy Cận,quê: tỉnh Hà Tĩnh.
-Là nhà thơ nổi tiếng từ phong trào Thơ mới với tập thơ Lửa thiêng(1940).
-Là nhà thơ tiêu biểu cho nền thơ hiện đại Việt Nam từ sau năm 1945:
+ Trước Cách mạng tháng Tám,thơ ông giàu chất triết lí, thấm thía bao nỗi buồn, tràn ngập cái sầu nhân thế.
+ Sau Cách mạng, thơ Huy Cận dạt dào niềm vui, là bài ca vui về cuộc đời, là bài thơ yêu thiên nhiên, con người và cuộc sống.
-1996,ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học-nghệ thuật.
-Tác phẩm tiêu biểu:Lửa thiêng(1940);Vũ trụ ca(1942);Trời mỗi ngày lại sáng(1958);Đất nở hoa(1960);Bài thơ cuộc đời(1963);Hai bàn tay em(1967)…
 
2.Tác phẩm:
I. Tác giả,tác phẩm:
1.Tác giả:
Tiết 51
Đoàn thuyền đánh cá
- Bài thơ được viết vào giữa năm 1958, khi cuộc kháng chiến chống Pháp đã kết thúc thắng lợi, miền Bắc được giải phóng và bắt tay vào công cuộc xây dựng cuộc sống mới. Niềm vui dạt dào tin yêu trước cuộc sống mới đang hình thành, đang thay da đổi thịt đã trở thành nguồn cảm hứng lớn của thơ ca lúc bấy giờ. Nhiều nhà thơ đã đi tới các miền đất xa xôi của Tổ quốc để sống và để viết: miền núi, hải đảo, nhà máy, nông trường…Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi ấy, hồn thơ của ông mới thực sự  nảy nở trở lại và dồi dào cảm hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới.
- Bài “Đoàn thuyền đánh cá” được sáng tác trong thời gian ấy và in trong tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng”(1958).
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 195 km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 102 km. Phía đông bắc của tỉnh giáp với Trung Quốc, phía nam giáp vịnh Bắc Bộ, có chiều dài bờ biển 250 km
Quảng Ninh được ví như một Việt Nam thu nhỏ, vì có cả biển, đảo, đồng bằng, trung du, đồi núi, biên giới. Trong quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc vừa thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Đây là tỉnh khai thác than đá chính của Việt Nam và có vịnh Hạ Long là di sản, kỳ quan thiên nhiên thế giới.
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
 Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
 Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
 Cá thu biển Đông như đoàn thoi
 Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
 Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!

Thuyền ta lái gió với buồm trăng
 Lướt giữa mây cao với biển bằng,
 Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
 Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
 

Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
 Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
 Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé,
 Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
 
Ta hát bài ca gọi cá vào,
 Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao,
 Biển cho ta cá như lòng mẹ,
 Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
 
Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,
 Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng,
 Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
 Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
 
Câu hát căng buồm với gió khơi,
 Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
 Mặt trời đội biển nhô màu mới
 Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
TIẾT 51:
I. Tác giả,tác phẩm:
II. Đọc,tìm hiểu chú thích:

Tiết 51
Cá bạc
Cá song
Cá đé
Cá chim
Cá nhụ
Cá thu
Loài cá cùng họ với cá thu, thân và má có vẩy nhỏ, màu trắng nhạt.
Loài cá biển sống ở tầng mặt nước, thân dẹt hình thoi.
Loài cá mình dẹt, vẩy lớn.
Còn gọi là cá bẹ, cùng họ với cá chích nhưng lớn hơn.
Thân dài, hơi dẹt.
Sống ở gần bờ, thân dày và dài, có nhiều vạch dọc thân hoặc các chấm tròn màu đen và hồng
Các chú thích :
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
 Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
 Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
 Cá thu biển Đông như đoàn thoi
 Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
 Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!

 

Thuyền ta lái gió với buồm trăng
 Lướt giữa mây cao với biển bằng,
 Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
 Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
 Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
 Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé,
 Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
 
Ta hát bài ca gọi cá vào,
 Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao,
 Biển cho ta cá như lòng mẹ,
 Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
 
Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,
 Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng,
 Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
 Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
 
Câu hát căng buồm với gió khơi,
 Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
 Mặt trời đội biển nhô màu mới
 Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
TIẾT 51:
III.Tìm hiểu bài thơ:

1.Bố cục:
Đoạn1:
Đoạn 2:
Đoạn 3:
3 đoạn
Tiết 51
a/ Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi:
Đoàn thuyền đánh cá
2/Phân tích:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
 Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
 Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
 Cá thu biển Đông như đoàn thoi
 Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
 Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!

Khổ 1:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
 Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
 Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Tiết 51
a/ Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi:
Đoàn thuyền đánh cá
3/Phân tích:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
 Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
 Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
 Cá thu biển Đông như đoàn thoi
 Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
 Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!

Khổ 1:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
 Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
 Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Tiết 51
a. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi:
‘‘Hát rằng: Cá bạc biển Đông lặng,
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
“Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi!”



ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
3.Phân tích:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
 Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
 Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
 Cá thu biển Đông như đoàn thoi
 Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
 Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!

Khổ 2:

Cõu 1:
Bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" ra đời trong hoàn cảnh nào?
Trước Cách mạng tháng 8.
Trong chuyến đi thực tế của Huy Cận về vùng mỏ Quảng Ninh giữa năm 1958.
Trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
Sau năm 1975 khi đất nước được giải phóng.
Bài 1:Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
* Bài tập:


Nhận xét sau đây đúng hay sai: "Qua hai khổ thơ đầu bài "Đoàn thuyền đánh cá" cho ta thấy sự gần gũi, gắn bó giữa con người và thiên nhiên biển cả. Biển đêm vốn mênh mông, bí hiểm trở nên gần gũi ấm áp như một ngôi nhà lớn."
A. Đúng B. Sai



Câu 2:
A. Đúng
Câu hát trong bài thơ có ý nghĩa như thế nào ?
Đoàn thuyền đánh cá
Tiết 51
Câu 3:
Bài 2: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về câu thơ: “Câu hát căng buồm cùng gió khơi”.
"Câu hát cang buồm cựng giú khoi", hỡnh ảnh thơ mộng, khỏe khoắn và đẹp lãng mạn. Tiếng hát vang khỏe , vang xa, bay cao hòa cùng gió thổi cang cánh buồm. Dú là tiếng hát chan chứa niềm vui của người dân lao động làm chủ thiên nhiên đất nước. Tiếng hát ca ngợi sự giàu có của biển cả, thể hiện mơ ước một chuyến ra khơi đánh bắt được nhiều hải sản.
Đoàn thuyền ra khơi
Thiên nhiên
Con người
Nghỉ ngơi
Bắt đầu một ngày lao động mới
Đoàn thuyền đánh cá
Tiết 51
Hướng dẫn tự học


- Học thuộc lòng bài thơ
- Soạn tiếp phần 2 - bài thơ
Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)
- Phân tích cảnh đánh cá và cảnh biển đêm.
- Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong bình minh
“Chúc các em chăm ngoan – học giỏi và có nhiều thành tích cao trong
học tập”
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Tèo
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)