Bài 11. Câu ghép

Chia sẻ bởi Phạm Văn Đức | Ngày 09/05/2019 | 79

Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Câu ghép thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Kiểm tra bài cũ
1. Nêu đặc điểm của câu ghép?
2. Hãy phân biệt các vế câu trong ví dụ sau và cho biết các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?
Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu.
"Bởi chàng ăn ở hai lòng
Cho nên phận thiếp long đong một đời"
(Ca dao)
Ví dụ trên có hai vế câu của một câu ghép. Các vế câu được nối với nhau bằng quan hệ từ "Bởi" ở câu lục và "Cho nên" ở câu bát.
Bởi
Cho nên
Câu ghép
( Tiếp theo)
I.Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu
1. Ví dụ
"Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm
hồn của người Việt Nam ta rất đẹp,bởi vì
đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta
từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là
rất đẹp."
(Phạm Văn Đồng)
2 Nhận xét
Ví dụ:
"Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp."
(Phạm Văn Đồng)
Các vế câu được nối bằng quan hệ từ "bởi vì". Quan hệ giữa các vế câu ghép trong ví dụ trên là quan hệ nguyên nhân - kết quả.
Vế thứ nhất:Kết quả
Vế thứ hai và vế thứ ba: Nguyên nhân
bởi vì
bởi vì
bởi vì
Ví dụ 2
Ví dụ: (Câu b, bài tập 1, phần Luyện tập)
"Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!"
(Hoài Thanh, ý nghĩa văn chương)
Quan hệ điều kiện(giả thiết) - kết quả

thì
Nếu
Ví dụ 3


" Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương."
(Nguyễn Đình Thi)
Quan hệ tương phản
Tuy
Có thể tách thành câu đơn được nhưng sẽ mất đi ý nghĩa muốn diễn đạt.
CN1
VN1
VN2
CN2
CN1
CN2
VN2
VN1
CN1
VN1
CN2
VN2
CN1
VN1
CN2
VN2
đồng thời
3.KếT luận


Các vế câu của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp là: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung, quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích.
Mỗi quan hệ thường được đánh dấu bằng các quan hệ từ,
cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên,
để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu,
trong nhiều trường hợp,ta phảidựa vào văn cảnh hoặc
hoàn cảnh giao tiếp.
C.luyện tập
Bài tập 1 (SGK trang 124)
Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép dưới đây và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.

Câu a.
"Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học."
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Vế câu 1 và vế câu 2: Quan hệ nguyên nhân - kết quả
Vế câu 3 giải thích cho vế câu 2

Câu c.
"Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão; chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm."
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)

Câu c.
"Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão; chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm."
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu là quan hệ tăng tiến
Bài tập 2(a)
a. "Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời.
Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.
Trời rải mây trắng nhạt,biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.
Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ."
(Vũ Tú Nam, Biển đẹp)
Bốn câu ghép ở trên đều là quan hệ điều kiện-kết quả.
Vế đầu chỉ điều kiện, vế sau chỉ kết quả. Không nên tách
mỗi vế câu ghép thành các câu đơn vì ý nghĩa các câu có
quan hệ chặt chẽ với nhau.
Bài tập 2(b)
b, "Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển".
(Thi Sảnh)
Trong đoạn trích trên , hai câu ghép đều có
quan hệ nguyên nhân-kết quả.
Vế đầu chỉ nguyên nhân, vế sau chỉ kết quả.
Cũng không nên tách các vế câu thành những
câu đơn vì quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu khá chặt chẽ.
Bài tập 4
"Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:
Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u."
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Bài tập 4(a)
"Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:
Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u."
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ điều kiện (cùng với sự xuất hiện của quan hệ từ "nếu"). Để thể hiện rõ mối quan hệ ý nghĩa này, không nên tách mỗi vế thành một câu đơn.
Bài tập 4(b)
"Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:
Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u."
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
"Thôi! U van con. U lạy con. Con thương thầy, thương u.
Con đi ngay bây giờ cho u."
Hàng loạt câu ngắn đặt cạnh nhau có thể giúp ta hình dung cách
nói nhát gừng hoặc nghẹn ngào nhưng không thể hiện được cách
viết của tác giả muốn diễn đạt cách nói kể lể, van vỉ, thiết tha đến
thắt lòng của chị Dậu
Hướng dẫn làm bài tập 3 (SGK Trang 125)
Cần lưu ý cách viết sử dụng nhiều câu ghép đến mức phức tạp của tác giả. Nam Cao là một tài năng truyện ngắn với một sự tinh tế khi miêu tả nội tâm nhân vật. Chỉ khi đó mới thấy được hiệu quả của cách viết đến lạ lùng này.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Văn Đức
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)