Bài 11. Câu ghép

Chia sẻ bởi Đinh Thị Nga | Ngày 02/05/2019 | 22

Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Câu ghép thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

CHÀO MỪNG BAN GIÁM KHẢO

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT

1/ Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Vịêt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quí, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp. (Phạm Văn Đồng)
2/ Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi,vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
3/ Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.
(Nguyễn Đình Thi)
- Xác định chủ ngữ, vị ngữ?
Chỉ ra những từ loại, dấu câu có tác dụng nối các vế trong những câu ghép trên?
Từ đó xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu?
1/ Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta
C1 V1 C2
rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay
V2 C3
là cao quí, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp. (Phạm Văn Đồng)
V3
=> Quan hệ nguyên nhân- kết quả


2/ Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi
C1 V1 C2 V2 lớn : Hôm nay tôi đi học.
TR C3 V3 (Thanh Tịnh, tôi đi học)
Vế (1+2)=> Quan hệ nguyên nhân- kết quả
Vế (2+3)=> Quan hệ giải thích
3/ Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương
C1 V1 C2 V2 (Nguyễn Đình Thi)
=> Quan hệ tương phản
1/ Hễ trời mưa to thì đường này ngập nước.

2/ Trời càng mưa to, đường càng lầy lội.


3/ Mình trực nhật hay cậu trực nhật.

4/ Tôi đến và nó cũng đến.


5/ Bé Lan phụng phịu rồi bé òa khóc.


6/ Thầy giáo vừa giảng bài, thầy vừa chăm chú theo dõi chúng em học.

=> Quan hệ điều kiện(gt).
=> Quan hệ tăng tiến
=> Quan hệ lựa chọn
=> Quan hệ bổ sung
=> Quan hệ tiếp nối
=> Quan hệ đồng thời
Hễ
thì
càng
càng
hay

rồi
vừa
vừa

1/ Tiếng Việt của chúng ta đẹp. Tâm hồn của người Vịêt Nam ta rất đẹp. Đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quí, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.

2/ Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi,vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn. Hôm nay tôi đi học.

3/ Rét vẫn kéo dài. Mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.

a)Tươngphản
b) Lựa chọn
c) Bổ sung
d)Tiếp nối
e) Đồng thời
f) Giải thích
g) Nguyờn nhõn
A
B
h) Mục đích
1/ Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta
C1 V1 C2
rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay
V2 C3
là cao quí, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp. (Phạm Văn Đồng)
V3
=> Quan hệ nguyên nhân – kết quả


2/ Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang
C1 V1 C2
có sự thay đổi lớn : Hôm nay tôi đi học.
V2 TR C3 V3 (Thanh Tịnh, tôi đi học)
Vế (1+2)=> Quan hệ nguyên nhân- kết quả
Vế (2+3)=> Quan hệ giải thích
Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông xuống mặt biển.
(Thi Sảnh)
(2) Buổi chiều, nắng vừa nhạt,sương đã

buông xuống mặt biển


=> Quan hệ đồng thời, tiếp nối.
=> Quan hệ nguyên nhân
(1) Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm,

sương tan, trời mới quang.


Tại bác sĩ đến chậm nên chị tôi đã chết.

Theo em cặp quan hệ “Tại…nên” trong câu trên dùng đã phù hợp chưa? Vì sao?
Tại… nên… -> Sắc thái áp đặt, qui lỗi.
e, Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau [...] Kết cục, anh chàng " hầu cận ông lí" yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Câu 1: Dùng quan hệ từ "rồi" nối hai vế Q => Quan hệ tiếp nối
Câu 2: Quan hệ nguyên nhân.
(1)
(2)
(1). Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật. (2) Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc.(3) Việc thứ nhất: lão thì già, con lão đi vắng, vả lại nó cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho nó thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhựơng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi cho nó (4). Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả .
(Nam Cao, Lão Hạc)

- Xét về mặt lập luận: mỗi câu gồm nhiều vế, trình bày một sự việc mà lão Hạc nhờ ông giáo
+ Việc thứ nhất lão Hạc gửi mảnh vườn nhờ ông giáo trông coi cho con lão.
+ Việc thứ hai lão Hạc gửi tiền nhờ ông giáo lo ma chay nếu chẳng may lão chết.
-> Nếu tách mỗi vế câu trong từng câu ghép thành một câu đơn thì không đảm bảo được tính mạch lạc của lập luận.
Xét về giá trị biểu hiện: tác giả cố ý viết câu dài là để tái hiện cách kể lể "dài dòng" của lão Hạc -> phù hợp với cách nói năng chậm rãi, dài dòng của người già, phù hợp với tính cách lão Hạc.
Câu số (3) và câu số (4) là câu ghép.
CHUYỂN HAI CÂU ĐƠN SAU THÀNH NHỮNG CÂU GHÉP CÓ MỐI QUAN HỆ Ý NGHĨA KHÁC NHAU GiỮA CÁC VẾ CÂU
Thời tiết tốt.
Mùa màng bội thu.
Câu ghép
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu
Cách nối vế câu(dấu hiệu hình thức)
Nguyên nhân
Điều kiện
Dùng từ có tác dụng nối
N?i b?ng d?u câu: , ;
Tương phản
Tiếp nối
Văn cảnh-hoàn cảnh giao tiếp khá chặt chẽ
Sơ đồ khái quát kiến thức: tiết 43-46
...
HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC BÀI Ở NHÀ

Làm các phần còn lại của bài tập 1,2
Làm bài tập 4
Viết đoạn văn có sử dụng câu ghép.

Chuẩn bị bài:
Phương pháp thuyết minh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đinh Thị Nga
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)