Bài 11. Câu ghép

Chia sẻ bởi Trần Ngân | Ngày 02/05/2019 | 25

Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Câu ghép thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Ví dụ 1: Cã lÏ tiÕng ViÖt cña chóng ta ®Ñp bëi v× t©m hån cña ng­êi ViÖt Nam ta rÊt ®Ñp, bëi v× ®êi sèng, cuéc ®Êu tranh cña nh©n d©n ta tõ tr­íc tíi nay lµ cao quÝ, lµ vÜ ®¹i, nghÜa lµ rÊt ®Ñp.
CÂU GHÉP(tt)
I. QUAN HỆ Ý NGHĨA GIỮA CÁC VẾ CÂU:
Có lẽ
//
//
//
bởi vì
bởi vì
? Có ba vế câu ? Các vế câu có quan hệ nguyên nhân - k?t quả
CÂU GHÉP (tiÕp theo)
Ví dụ 2: Tìm các vế trong câu ghép sau đây và cho biết chúng được nối với nhau bằng từ ngữ nào? Những từ dùng để nối các vế biểu thị ý nghĩa gì?
I. Quan hÖ ý nghÜa gi÷a c¸c vÕ c©u
để
Nếu
thì
Mặc dầu
nhưng
1.Các em phải cố gắng học tập để thầy mẹ vui lòng.
-> C¸c vÕ cã quan hÖ môc ®Ých
2. NÕu ai buån phiÒn cau cã th× g­¬ng còng cau cã theo.
-> Quan hÖ ®iÒu kiÖn- Gi¶ thiÕt
3. MÆc dÇu trêi m­a to nh­ng em vÉn ®Õn líp sím.
-> Quan hÖ t­¬ng ph¶n
.
 C¸c vÕ cã quan hÖ môc ®Ých
.

 Quan hÖ ®iÒu kiÖn- Gi¶ thiÕt
.
 Quan hÖ t­¬ng ph¶n
4. Nú c�ng núi tụi c�ng khụng tin.
? Quan hệ tăng tiến
5.Địch phải đầu hàng hoặc chúng bị tiêu diệt.
? Quan hệ lựa chọn
6. Chị không nói gì nữa và chị lại khóc.
.
7. Bé Lan không nói gì nữa rồi nó oà khóc.
.
8. Không thấy tiếng súng bắn trả : Địch đã rút chạy.
.
9.Ch? d?ng yờn m� lũng dau th?t.
?Quan h? b? sung
càng
càng
hoặc

rồi
:

.
 Quan hÖ t¨ng tiÕn
.
 Quan hÖ lùa chän
.
 Quan hÖ ®ång thêi
.
 Quan hÖ nèi tiÕp
.
 Quan hÖ gi¶i thÝch
.
Quan hệ bổ sung
Câu ghép (tt)

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép
II. Luyện tập
Bài tập 1/124
? Xác định các vế câu trong câu ghép sau và mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu đó. Cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.
? Vế 1- 2: Nguyên nhân- kết quả
Vế 3 : Giải thích cho vế 2
a) Cảnh vật chung quanh tôi đang thay đổi vì chính lòng tôi đang thay đổi: hôm nay tôi đi học.
( Tôi đi học - Thanh Tịnh)
//
//
//
* Tương tự, về nhà làm câu b, c, d, e
Bài tập 2: D?c do?n trớch v� tr? l?i cõu h?i (tr.125)
*) Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc n?ch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi suong. Trời âm u mây mưa, biển xám xịch, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ.
(Theo Vũ Tú Nam, Biển đẹp)
Cú 4 câu ghộp
Quan h? di?u ki?n - k?t qu?
Cỏc v? cú quan h? ch?t ch? v? ý nghia ? khụng nờn tỏch cỏc v? th�nh cõu don. Có thể thêm cặp quan hệ từ "Nếu.. thì."
Trời //xanh thẳm, biển // cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.
Trời // rải mây trắng nhạt, biển // mơ màng dịu hơi suong.
Trời // âm u mây mưa, biển // xám xịch, nặng nề.
Trời // ầm ầm dông gió, biển // đục ngầu, giận dữ.
Bài tập 2: D?c do?n trớch v� tr? l?i cõu h?i (tr.125)
*) Vào mùa sương ngày ở Hạ Long như ngắn lại.
Buổi sớm, mặt trời //lên ngang cột buồm, sương// tan trời mới quang.
Buổi chiều, nắng// vừa nhạt, sương// đã buông nhanh xuống mặt biển.
( Thi Sảnh )
2 câu ghộp ? Quan hệ nguyên nhân- kết quả
Vế đầu: Nguyên nhân
Vế sau: kết quả
Không thể tách các vế câu thành các câu đơn
vì các vế câu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Bài tập 2: D?c do?n trớch v� tr? l?i cõu h?i (tr.125)
*) Vào mùa sương ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
Bài tập 3: Trong do?n trớch du?i dõy cú 2 cõu ghộp
- Xác định câu ghép trong đoạn trích.
- Xét về mặt lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không? Vì sao?
- Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép như vậy có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật lão Hạc?
Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật (1). Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc (2). Việc thứ nhất: lão thì già, con lão đi vắng, vả lại nó cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho nó thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhựơng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi cho nó (3). Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả (4).
Câu số (3) và câu số (4) là câu ghép.
- Xét về mặt lập luận: mỗi câu gồm nhiều vế, tập trung trình bày một việc lão Hạc nhờ ông giáo:
+ Việc thứ nhất: lão Hạc gửi mảnh vườn nhờ ông giáo trông coi cho con lão.
+ Việc thứ hai: lão Hạc gửi tiền nhờ ông giáo lo ma chay nếu chẳng may lão chết.
? Nếu tách mỗi vế câu trong từng câu ghép thành một câu đơn thì không đảm bảo được tính mạch lạc của lập luận.
- Xét về giá trị biểu hiện: tác giả cố ý viết câu dài là để tái hiện cách kể lể "dài dòng" của lão Hạc
? phù hợp với cách nói năng chậm rãi, dài dòng của người già, phù hợp với tính cách lão Hạc.
Hệ thống kiến thức về ý nghĩa các vế trong câu ghép

Các quan hệ
thường gặp
giữa các
vế câu ghép
QH
lựa chọn
QH
tăng tiến
QH
tương phản
QH
điều kiện
QH
Ng. nhân
QH
đồng thời
QH
tiếp nối
QH
bổ sung
QH
B? sung

* Hướng dẫn học tập:
- Học nội dung 1.
- Làm bài tập 4 trang 125
- Xem trước bài: “Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm”


* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Ngân
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)