Bài 11. Câu ghép

Chia sẻ bởi Vi Tuyet Mai | Ngày 02/05/2019 | 33

Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Câu ghép thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

1. Bài tập 1: Quan hÖ ý nghĩa gi÷a c¸c vÕ trong c©u ghép sau
đây lµ quan hÖ g×? Trong mèi quan hÖ ®ã, mçi vÕ c©u biÓu
thÞ ý nghÜa g×?
Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của
CN1 VN1
người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu
CN2 VN2
tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại,
CN3 VN3

nghĩa là rất đẹp.

Có 3 vế câu => Các vế câu có quan hệ nguyên nhân - k?t quả
1: Các em phải cố gắng học tập để thầy mẹ vui lòng.
-> C¸c vÕ cã quan hÖ môc ®Ých
2: NÕu ai buån phiÒn cau cã th× g­¬ng còng cau cã theo.

3: MÆc dÇu trêi m­a to nh­ng em vÉn ®Õn líp sím.
-> Quan hÖ t­¬ng ph¶n
để
Nếu
thì
Mặc dầu
nhưng
-> Quan hệ điều kiện - giả thiết
4. Nú c�ng núi tụi c�ng khụng tin.
=> Quan hệ tăng tiến
5. Địch phải đầu hàng hoặc chúng bị tiêu diệt.
=> Quan hệ lựa chọn
6. Chị không nói gì nữa và chị lại khóc.
=> Quan hệ đồng thời
7. Bé Lan không nói gì nữa rồi nó oà khóc.
=> Quan hệ nối tiếp
8. Không thấy tiếng súng bắn trả: Địch đã rút chạy.
=> Quan hệ giải thích
9. Ch? d?ng yờn m� lũng dau th?t l?i.
=> Quan h? b? sung
càng
càng
hoặc

rồi
:

* Ghi nhớ:
Bài tập 1/124: Xác định các vế câu trong câu ghép sau và mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu đó. Cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.
a. Cảnh vật chung quanh tôi d?u thay đổi vì chính lòng tôi đang cú s? thay đổi l?n: hôm nay tôi đi học.
( Tôi đi học - Thanh Tịnh )
a.- Cảnh vật chung quanh tôi d?u thay đổi vì
Vế 1
chính lòng tôi đang cú s? thay đổi l?n: hôm nay
Vế 2
tôi đi học.
Vế 3 ( Tôi đi học - Thanh Tịnh )
-> Vế 1- 2: Nguyên nhân- kết quả
Vế 3 : Giải thích cho vế 2
b. Có 2 vế câu -> Quan hệ điều kiện (Điều kiện- Kết quả)
- Vế 1: Điều kiện - Vế 2: Kết quả
c. Có 5 vế câu-> Quan hệ tăng tiến ( Chẳng những ..mà còn )

d. Có 2 vế câu -> Mối quan hệ tương phản
e. - Câu 1: 2 vế câu -> Quan hệ nối tiếp
- Câu 2: 2 vế câu -> Quan hệ nguyên nhân
Bài tập 2/124- 125
a.Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc n?ch.
Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi suong.Trời âm u mây mưa, biển xám xịch, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ.
(Theo Vũ Tú Nam, Biển đẹp)
- 4 câu , các vế câu có quan hệ điều kiện - kết quả
-> Dựa vào văn cảnh để xác định - Có thể thêm cặp quan hệ từ
" Nếu.. thì."
Bài tập 2:
a.BiÓn lu«n thay ®æi mµu tuú theo s¾c m©y trêi. Trêi xanh th¼m, biÓn còng xanh th¼m nh­ d©ng cao lªn, ch¾c nịch. Trêi r¶i m©y tr¾ng nh¹t, biÓn m¬ mµng dÞu h¬i sương. Trêi ©m u m©y m­a, biÓn x¸m xÞch, nÆng nÒ. Trêi Çm Çm d«ng giã, biÓn ®ôc ngÇu, giËn d÷…
Bài tập 2/124-125
b. Vào mùa sương ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời //lên ngang cột buồm, sương// tan trời mới quang.
Buổi chiều, nắng//vừa nhạt, sương//đã buông nhanh xuống mặt biển.
( Thi Sảnh )
2 câu ghộp-> Quan hệ nguyên nhân- kết quả
Vế đầu :Nguyên nhân
Vế sau : kết quả
-> Không thể tách các vế câu thành các câu đơn vì các vế
câu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
b. Vào mùa sương ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật (1). Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc (2). Việc thứ nhất: lão thì già, con lão đi vắng, vả lại nó cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho nó thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhựơng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi cho nó (3). Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả..(4)
Bài tập 3
Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật (1). Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc (2). Việc thứ nhất: lão thì già, con lão đi vắng, vả lại nó cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho nó thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhựơng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi cho nó (3). Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả..(4)
Bài tập 3
Câu số (3) và câu số (4) là câu ghép.
- Xét về mặt lập luận: mỗi câu gồm nhiều vế, tập trung trình bày một việc lão Hạc nhờ ông giáo:
+ Việc thứ nhất: lão Hạc gửi mảnh vườn nhờ ông giáo trông coi cho con lão.
+ Việc thứ hai: lão Hạc gửi tiền nhờ ông giáo lo ma chay nếu chẳng may lão chết.
-> Nếu tách mỗi vế câu trong từng câu ghép thành một câu đơn thì không đảm bảo được tính mạch lạc của lập luận.
- Xét về giá trị biểu hiện: tác giả cố ý viết câu dài là để tái hiện cách kể lể "dài dòng" của lão Hạc -> phù hợp với cách nói năng chậm rãi, dài dòng của người già, phù hợp với tính cách lão Hạc.
* Câu1: Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u.


->Có 4 vế câu => - Vế1,2: Quan hệ nối tiếp => Diễn tả thái
độ nài nỉ của chị Dậu
- Vế 3: Quan hệ điều kiện với sự việc nêu ở vế 4 k?t qu?
Nếu tách mỗi vế câu thành một câu đơn thì nhịp điệu của câu
văn sẽ không thể diễn tả thái độ nài nỉ của chị Dậu -> Không
thể tách được.
Bài tập 4

Câu 2: Nếu con// chưa đi, cụ Nghị //chưa giao tiền cho, u// chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con //sẽ chết ở đình, chứ không sống được. ( Tắt Đèn- Ngô Tất Tố )
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: Quan hệ điều kiện
-> Không thể tách mỗi vế câu thành một câu đơn được
=> Vế 1,2,3 : nêu điều kiện cho sự việc ở vế 4
Hệ thống kiến thức về ý nghĩa các vế trong câu ghép

Các quan hệ
thường gặp
giữa các
vế câu ghép
QH
lựa chọn
QH
tăng tiến
QH
tương phản
QH
điều kiện
QH
Ng. nhân
QH
đồng thời
QH
tiếp nối
QH
bổ sung
QH
B? sung
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vi Tuyet Mai
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)