Bài 11. Bếp lửa

Chia sẻ bởi Hoàng Thương Mến | Ngày 08/05/2019 | 47

Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Bếp lửa thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Bếp
lửa
Bằng Việt
Tiết 56: Bếp Lửa
( Bằng Việt)
I. Đọc - tìm hiểu chú thích:
1. Tác giả, tác phẩm:
* Tác giả : ( 1941)- Quê: Thạch Thất - Hà Tây
- Làm thơ từ đầu những năm 1960, thuộc lớp nhà thơ trưởng thành trong thời kì chống Mỹ.
* Thơ Bằng Việt trong trẻo mượt mà, khai thác những kỉ niệm, mơ ước của tuổi trẻ nên gần gũi với lứa tuổi học đường.
* Một số tác phẩm chính:
Huong cõy - B?p l?a (T?p tho - 1968) in chung v?i Luu Quang Vu Nh?ng guong m?t - Nh?ng kho?ng tr?i (1973) D?t sau mua (1977) , Kho?ng cỏch gi?a l?i (1984)
Cỏt sỏng (1985), in chung v?i Vu Qu?n Phuong, B?p l?a - Kho?ng tr?i (T?p tho) (1986)
Phớa n?a m?t trang chỡm (1995), Nộm cõu tho v�o giú (T?p tho 2001),
Tho tr? tỡnh (2002), Tho B?ng Vi?t (T?p tho - 2003)
* Tác phẩm: "Bếp lửa" sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành luật ở nước ngoài.

Bài thơ "Bếp lửa" được viết năm 1963, lúc nhà thơ Bằng Việt đang học năm thứ hai tại Đại hoc Tổng hợp quốc gia  Kiev (Ukraina, hồi đó còn thuộc Liên Xô). Nhà thơ Bằng Việt kể lại. “Những năm đầu theo học Luật tại đây tôi nhớ nhà kinh khủng. Tháng 9 ở bên đó trời se se lạnh, buổi sáng sương khói thường bay mờ mờ mặt đất, ngoài cửa sổ, trên các vòm cây, gợi nhớ cảnh mùa đông ở quê nhà. Mỗi buổi dậy sớm đi học, tôi hay nhớ đến khung cảnh một bếp lửa thân quen, nhớ lại hình ảnh bà nội  lụi cụi dậy sớm nấu nồi xôi, luộc củ khoai củ sắn cho cả nhà”.

Bếp lửa


Một bếp lửa chờn vờn sươn g sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.

Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lạiu đến giờ sống mũi còn cay!

Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu bà còn nhớ không bà
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?


Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
" Bố ở chiến khu bố còn việc bố
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên"

Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng..

Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!

Giờ cháu đx đi xa có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhung vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở
Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?
( Bằng Việt)
II. Đọc - tìm hiểu văn bản:
PTBĐVB: Biểu cảm
Bố cục :
P1: khổ 1: h/a bếp lửa khơi nguồn cảm xúc về bà
P2: Tiếp đến: Cứ bảo nhà vẫn được bình yên: Những kỉ niệm thời thơ ấu sống bên bà và h/a người bà gắn với bếp lửa.
P3: Còn lại: Suy ngẫm về bà & h/a bếp lửa
P4: Nỗi nhớ về người bà thân thương.
* Nhân vật trữ tình: người cháu
4 phần



II. Đọc - tìm hiểu văn bản:
1. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc về bà:
- Một bếp lửa chờn vờn sươn g sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm

- Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
-> h/ a hoán dụ : nắng mưa
người bà vất vả, khó nhọc,
âm thầm, lặng lẽ
=>Tỡnh b� chỏu b?n b?, sõu n?ng.

Điệp ngữ,
từ láy
->H/a bếp lửa gần gũi,
thân thuộc bao đời.
-> gợi bàn tay kiên nhẫn
khéo léo, chi chút
của người nhóm lửa.
Tiết 56: Bếp lửa
Bằng Việt
Tiết 56: Bếp lửa
Bằng Việt
I.Giới thiệu tác giả tác phẩm :

II. Đọc – Tìm hiểu văn bản:

2. Dòng hồi tưởng về bà và bếp lửa thân yêu
a. KØ niÖm khi ch¸u lªn 4 tuæi
quen mù khói
đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy
khói hun nhèm mắt cháu. còn cay

ấn tượng về cái bếp của nhà nghèo,
đun bằng nguyên liệu thô ,
chất lượng kém.

Tuổi thơ có bóng đen ghê rợn của nạn đói năm 1945.
Cháu cùng bà sống trong cay cực, thiếu thốn nhọc nhằn.
Tiết 56: Bếp Lửa
( Bằng Việt)
I. Đọc - tìm hiểu chú thích:
II. D?c - Tỡm hi?u van b?n:
2. Dũng h?i tu?ng v? b� v� b?p l?a thõn yờu
Kỉ niệm khi cháu lên 4 tuổi
Kỉ niệm tám năm ở cùng bà:
- Hình ảnh người bà:
+ nhóm lửa
+ kể chuyện những ngày ở Huế
+ bảo cháu nghe, dạy cháu làm, chăm cháu học
-> Bà là chỗ dựa vật chất, tinh thần cho con cháu. Người bà yêu thương con cháu.
- Âm thanh tiếng chim tu hú:
+ Tu hú kêu trên những cánh đồng xa, khi tu hú kêu... Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế, tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà? Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
->Tiếng chim khắc khoải đồng hiện cùng h/a người bà thân yêu -> Tiếng chim gợi h/a hai bà cháu côi cút nuôi nhau. Nhớ về bà với tiếng chim tu hú, tg thể hiện tấm lòng biết ơn bà sâu sắc.
Bà thay con chăm sóc dạy dỗ cháu.
-> hoàn cảnh chung của bao gia
đình VN thời k/c chống Pháp.
Trong hoàn cảnh xa nhµ, Bằng Việt đột nhiên nhớ lại thói quen bao nhiêu năm ấy của bà, những kỷ niệm ấu thơ như một cuốn phim cứ lần lần hiện lại, từ những năm nhà còn nhỏ tý, đi tản cư kháng chiến, rồi xa hơn nữa, là thời cả gia đình ông từ Huế đi ra Bắc, chuyến tàu gần như cuối cùng còn chạy trước thời tiêu thổ kháng chiến, đi dọc miền Trung dài dăc. Nhà thơ Bằng Việt thú nhận: “Tôi chẳng  nhớ được gì ngoài tiếng hú còi tàu và tiếng chim tu hú kêu khăc khoải. Rồi lại cũng tiếng chim tu hú ấy vẫn kêu suốt những mùa vài chín dọc những triền sông dọc những bờ đê của cả vùng quê tôi, những năm tôi ở cùng bà”.

Tiết 56: Bếp Lửa
( Bằng Việt)
I. Đọc - tìm hiểu chú thích:
II. D?c - Tỡm hi?u van b?n:
2. Dũng h?i tu?ng v? b� v� b?p l?a thõn yờu
a. Kỉ niệm khi cháu lên 4 tuổi
b. Kỉ niệm tám năm ở cùng bà:
c. Kỉ niệm khi giặc càn:
Hoàn cảnh:
+ giặc đốt làng cháy tàn, cháy rụi
+ Hàng xóm..trở về lầm lụi, đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh.
-> Rất khó khăn gian khổ, nhờ có sự đùm bọc của xóm làng.
H/a bà:
+ Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
" Bố ở chiến khu bố còn việc bố
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên"
=> Người bà yêu nước, là hiện thân của sự hi sinh cao cả.
* Hình ảnh người bà tần tảo, chịu thương chịu khó, giàu tình yêu thương, giàu đức hi sinh.

Cảnh xóm làng bị tàn phá đau thương
Người bà bền bỉ, kiên gan, hết lòng vì k/c
vì đát nước.
Nhà thơ Bằng Việt tâm sự: “Trong cả hai cuộc Kháng chiến, chống Pháp và chống Mỹ, có lẽ vai trò của những người bà, người mẹ, người chị... như thế là không có gì thay thế nổi. Và có thể nói không ngoa rằng chính những con người hiền hoà, nhân hậu, khiêm nhường ấy đã cùng nhau gánh cả cuộc Kháng chiến lên trên đôi vai gầy guộc, bé nhỏ của mình. Tôi tự hào dù chỉ làm được một chút gì an ủi những năm đằng đẵng vất vả, dài dăc ấy của bà, như tiếng chim tu hú cộng hưởng với nỗi cô đơn lo toan của bà, gắng làm cho bà đươc nhẹ nhõm hơn, bớt cảm giác cô đơn, lận đận hơn.:

Tiết 1 dừng tại đây.
Về nhà các em soạn tiếp bài, học thuộc lòng bài thơ;
soạn Khúc hát ru.
Chỳc cỏc em h?c t?t!

Thày cô nào tải bài này thì trao đổi với mình nhé! Vừa soạn xong chưa kịp dạy đâu.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Thương Mến
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)