Bài 11. Bếp lửa
Chia sẻ bởi Trần Thị Tường |
Ngày 07/05/2019 |
27
Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Bếp lửa thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo về dự tiết hội giảng môn văn ngữ văn lớp 9 hôm nay
Trong chương trình Ngữ văn THCS em đã được học , bài thơ nào nói về tình bà cháu
Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh
Viết về tình cảm Bà, cháu
Em hãy đọc những câu thơ có 2 hình ảnh trên ?
Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tay bà khum soi trứng
Giành từng quả chắt chiu
Cho con gà mái ấp
Kiểm tra bài cũ:
Tiết 56: BẾP LỬA
Bằng Việt
I. Tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả:
Tên khai sinh: Nguyễn Việt Bằng. Sinh 1941 quê Hà Tây
Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ
Ông bắt đầu làm thơ từ đầu năm 1960, thơ Ông nhẹ nhàng tinh tế, giọng tâm tình sâu lắng giàu suy tư.
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
2. Tác phẩm :
Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả là sinh viên ngành luật ở Liên Xô (cũ).
In trong tập “Hương cây- Bếp lửa” (1968 )
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
II. Đọc tìm hiểu chung
1. Đọc, chú thích:
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế !
Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi ! Chẳng đến ở cùng bà.
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa ?
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại giờ sống mũi còn cay.
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên !”
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng . . .
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa !
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết máy nắng mưa
Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở :
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa ?...
BẾP LỬA (Bằng Việt)
II. Đọc tìm hiểu chung
1. Đọc, chú thích:
2. Thể loại
- Thể thơ 8 chữ
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm, miêu tả, tự sự
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
- Nhân vật trữ tình: Người cháu ở phương xa gửi nỗi niềm thương nhớ về người Bà ở quê nhà
- Mạch cảm xúc: Hồi tưởng quá khứ đến hiện tại; Từ các kỷ niệm nâng lên thành suy ngẫm.
II. Đọc tìm hiểu chung
* Bố cục:
4 phần
+ Phần 1: Ba câu đầu:
- Hình ảnh Bếp lửa khơi nguồn cho dòng cảm xúc
+ Phần 2: Tiếp theo đến “bình yên”.
- Hồi tưởng của người cháu về tuổi thơ bên bà và bếp lửa
+ Phần 3: tiếp theo đến “thiêng liêng bếp lửa”.
- Suy ngẫm về bà và Bếp lửa
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
+ Phần 4: còn lại
- Hình ảnh Bếp lửa; người bà luôn thường trực trong lòng đứa cháu xa quê.
III. Tìm hiểu văn bản
1. Bếp lửa khơi nguồn cảm xúc.
Một bếp lửa sương sớm
Một bếp lửa nồng đượm
chờn vờn
ấp iu
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại giờ sống mũi còn cay.
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa Tu hú kêu trên những cánh đồng xa Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế ! Mẹ cùng cha công tác bận không về Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học. Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc, Tu hú ơi ! Chẳng đến ở cùng bà. Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa ?
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh: “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, Mày có viết thư chớ kể này kể nọ, Cứ bảo nhà vẫn được bình yên !”
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng . . .
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa !
IV. Luyện tập- củng cố
- Hình ảnh người bà hiện lên trong bức tranh với tất cả những đức hy sinh, sự tần tảo, chăm chút, kiên nhẫn, khéo léo và tình thương yêu dành cho cháu hết mực. Đó là tình yêu quê hương đất nước.
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
Hướng dẫn học ở nhà:
Soạn tiếp nội dung bài (tiết 2) – Bài Bếp lửa.
Soạn bài đọc thêm: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
Trong chương trình Ngữ văn THCS em đã được học , bài thơ nào nói về tình bà cháu
Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh
Viết về tình cảm Bà, cháu
Em hãy đọc những câu thơ có 2 hình ảnh trên ?
Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tay bà khum soi trứng
Giành từng quả chắt chiu
Cho con gà mái ấp
Kiểm tra bài cũ:
Tiết 56: BẾP LỬA
Bằng Việt
I. Tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả:
Tên khai sinh: Nguyễn Việt Bằng. Sinh 1941 quê Hà Tây
Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ
Ông bắt đầu làm thơ từ đầu năm 1960, thơ Ông nhẹ nhàng tinh tế, giọng tâm tình sâu lắng giàu suy tư.
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
2. Tác phẩm :
Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả là sinh viên ngành luật ở Liên Xô (cũ).
In trong tập “Hương cây- Bếp lửa” (1968 )
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
II. Đọc tìm hiểu chung
1. Đọc, chú thích:
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế !
Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi ! Chẳng đến ở cùng bà.
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa ?
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại giờ sống mũi còn cay.
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên !”
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng . . .
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa !
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết máy nắng mưa
Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở :
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa ?...
BẾP LỬA (Bằng Việt)
II. Đọc tìm hiểu chung
1. Đọc, chú thích:
2. Thể loại
- Thể thơ 8 chữ
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm, miêu tả, tự sự
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
- Nhân vật trữ tình: Người cháu ở phương xa gửi nỗi niềm thương nhớ về người Bà ở quê nhà
- Mạch cảm xúc: Hồi tưởng quá khứ đến hiện tại; Từ các kỷ niệm nâng lên thành suy ngẫm.
II. Đọc tìm hiểu chung
* Bố cục:
4 phần
+ Phần 1: Ba câu đầu:
- Hình ảnh Bếp lửa khơi nguồn cho dòng cảm xúc
+ Phần 2: Tiếp theo đến “bình yên”.
- Hồi tưởng của người cháu về tuổi thơ bên bà và bếp lửa
+ Phần 3: tiếp theo đến “thiêng liêng bếp lửa”.
- Suy ngẫm về bà và Bếp lửa
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
+ Phần 4: còn lại
- Hình ảnh Bếp lửa; người bà luôn thường trực trong lòng đứa cháu xa quê.
III. Tìm hiểu văn bản
1. Bếp lửa khơi nguồn cảm xúc.
Một bếp lửa sương sớm
Một bếp lửa nồng đượm
chờn vờn
ấp iu
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại giờ sống mũi còn cay.
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa Tu hú kêu trên những cánh đồng xa Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế ! Mẹ cùng cha công tác bận không về Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học. Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc, Tu hú ơi ! Chẳng đến ở cùng bà. Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa ?
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh: “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, Mày có viết thư chớ kể này kể nọ, Cứ bảo nhà vẫn được bình yên !”
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng . . .
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa !
IV. Luyện tập- củng cố
- Hình ảnh người bà hiện lên trong bức tranh với tất cả những đức hy sinh, sự tần tảo, chăm chút, kiên nhẫn, khéo léo và tình thương yêu dành cho cháu hết mực. Đó là tình yêu quê hương đất nước.
Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt)
Hướng dẫn học ở nhà:
Soạn tiếp nội dung bài (tiết 2) – Bài Bếp lửa.
Soạn bài đọc thêm: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Tường
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)