Bài 11. Bếp lửa
Chia sẻ bởi Hoàng Quốc Khánh |
Ngày 07/05/2019 |
36
Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Bếp lửa thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Chào mừng quý thầy cô
về dự giờ Hội thi GVDG
Năm học 2009-2010
Giáo viên dạy: Phạm Thị Phương Châu.
Trường THCS Mỹ Hội.
BẾP LỬA
Tiết 56, 57:
Văn bản:
(Bằng Việt)
Bằng Việt sinh ngày 15/6/1941.
Quê ở Thạch Thất, Hà Tây.
Thuộc lớp nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.
Hiện là Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội.
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
Bài thơ Bếp Lửa sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nước ngoài. Bài thơ được đưa vào tập "Hương cây- Bếp lửa" (1968), Tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.
Văn bản: BẾP LỬA (Bằng Việt) I/ Tìm hiểu chung: 1. Tác giả:
3. Mạch cảm xúc và bố cục bài thơ:
- Bài thơ là lời của người cháu nói về bà và bếp lửa quê hương.
- Gợi lại những kỉ niệm thời thơ ấu bên bà và bếp lửa.
M?ch c?m xỳc c?a bi tho di t? h?i tu?ng d?n hi?n t?i, t? k? ni?m d?n suy ng?m.
* M?ch c?m xỳc:
* B? c?c:
B?n ph?n
+ Ph?n 1: ba dũng d?u:
Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.
+ Ph?n 2: ti?p d?n ch?a ni?m tin dai d?ng.
Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa.
+ Phần 3: tiếp đến thiêng liêng- bếp lửa.
Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Những hồi tưởng về bà và bếp lửa thân yêu:
Hình ảnh Bếp lửa.
+ Một bếp lửa: chờn vờn sương sớm.
ấp iu nồng đượm.
- Điệp từ, từ láy gợi cảm giác bếp lửa ấm áp thân quen ở một miền quê thanh bình yên ả.
“Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”
- Hình ảnh ẩn dụ tình bà cháu sâu nặng, người bà tần tảo, chịu thương chịu khó.
+ Lên bốn tuổi: quen mùi khói.
đói mòn đói mỏi.
khô rạc ngựa gầy.
khói hun nhèm mắt.
Xúc động nhớ về những năm tháng cơ hàn. Cuộc sống nghèo khó nhưng ấp áp tình bà cháu.
+ Tuổi niên thiếu: nhớ về tiếng chim Tu hú âm thanh quen thuộc hình ảnh sáng tạo của tác giả.
Nỗi nhớ nhà nhớ quê nhớ cuộc sống đơn côi của hai bà cháu.
Thương xót đời bà lận đận. Nhắn gửi nỗi nhớ thương đến an ủi bà “Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà . Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa”
+ Nhớ về những năm tháng chiến tranh: cuộc sống đáng thương nhọc nhằn của hai bà cháu.
Người bà kháng chiến và yêu nước.
Điệp từ, hình ảnh tượng trưng ‘ngọn lửa” tình yêu thương con cháu niềm tin vào cuộc kháng chiến thắng lợi Thấu hiểu, biết ơn, kính phục bà.
2. Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà:
+ Sử dụng điệp ngữ:
Hình ảnh bà hiện lên càng đậm nét hơn trong cháu.
Bà lận đận qua nắng mưa giữ thói quen dậy sớm.
Sự tần tảo, đức hy sinh chăm lo cho mọi người của bà.
+ Hình ảnh bếp lửa gắn liền với bà-người nhóm lửa, giữ lửa, truyền lửa-ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.
biết mấy nắng mưa.
nhóm.
2. Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà:
3. Tự cảm của người cháu:
+ Giờ cháu đã đi xa. Không gian, thời gian xa cách, cuộc sống đổi thay vẫn luôn nhắc nhở tình thương nhớ về bà luôn mãnh liệt.
III. Tổng kết:
Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ Bếp lửa gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận. Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu.
IV. Luyện tập:
Hướng dẫn về nhà
Học thuộc lòng bài thơ.
Nắm được cấu trúc của bài theo dòng hồi tưởng của tác giả.
Làm bài tập ở phần luyện tập.
Chuẩn bị bài Ánh trăng.
Xin chân thành cảm ơn
Quý thầy cô
và các em!
về dự giờ Hội thi GVDG
Năm học 2009-2010
Giáo viên dạy: Phạm Thị Phương Châu.
Trường THCS Mỹ Hội.
BẾP LỬA
Tiết 56, 57:
Văn bản:
(Bằng Việt)
Bằng Việt sinh ngày 15/6/1941.
Quê ở Thạch Thất, Hà Tây.
Thuộc lớp nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.
Hiện là Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội.
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
Bài thơ Bếp Lửa sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nước ngoài. Bài thơ được đưa vào tập "Hương cây- Bếp lửa" (1968), Tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.
Văn bản: BẾP LỬA (Bằng Việt) I/ Tìm hiểu chung: 1. Tác giả:
3. Mạch cảm xúc và bố cục bài thơ:
- Bài thơ là lời của người cháu nói về bà và bếp lửa quê hương.
- Gợi lại những kỉ niệm thời thơ ấu bên bà và bếp lửa.
M?ch c?m xỳc c?a bi tho di t? h?i tu?ng d?n hi?n t?i, t? k? ni?m d?n suy ng?m.
* M?ch c?m xỳc:
* B? c?c:
B?n ph?n
+ Ph?n 1: ba dũng d?u:
Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.
+ Ph?n 2: ti?p d?n ch?a ni?m tin dai d?ng.
Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa.
+ Phần 3: tiếp đến thiêng liêng- bếp lửa.
Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Những hồi tưởng về bà và bếp lửa thân yêu:
Hình ảnh Bếp lửa.
+ Một bếp lửa: chờn vờn sương sớm.
ấp iu nồng đượm.
- Điệp từ, từ láy gợi cảm giác bếp lửa ấm áp thân quen ở một miền quê thanh bình yên ả.
“Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”
- Hình ảnh ẩn dụ tình bà cháu sâu nặng, người bà tần tảo, chịu thương chịu khó.
+ Lên bốn tuổi: quen mùi khói.
đói mòn đói mỏi.
khô rạc ngựa gầy.
khói hun nhèm mắt.
Xúc động nhớ về những năm tháng cơ hàn. Cuộc sống nghèo khó nhưng ấp áp tình bà cháu.
+ Tuổi niên thiếu: nhớ về tiếng chim Tu hú âm thanh quen thuộc hình ảnh sáng tạo của tác giả.
Nỗi nhớ nhà nhớ quê nhớ cuộc sống đơn côi của hai bà cháu.
Thương xót đời bà lận đận. Nhắn gửi nỗi nhớ thương đến an ủi bà “Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà . Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa”
+ Nhớ về những năm tháng chiến tranh: cuộc sống đáng thương nhọc nhằn của hai bà cháu.
Người bà kháng chiến và yêu nước.
Điệp từ, hình ảnh tượng trưng ‘ngọn lửa” tình yêu thương con cháu niềm tin vào cuộc kháng chiến thắng lợi Thấu hiểu, biết ơn, kính phục bà.
2. Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà:
+ Sử dụng điệp ngữ:
Hình ảnh bà hiện lên càng đậm nét hơn trong cháu.
Bà lận đận qua nắng mưa giữ thói quen dậy sớm.
Sự tần tảo, đức hy sinh chăm lo cho mọi người của bà.
+ Hình ảnh bếp lửa gắn liền với bà-người nhóm lửa, giữ lửa, truyền lửa-ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.
biết mấy nắng mưa.
nhóm.
2. Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà:
3. Tự cảm của người cháu:
+ Giờ cháu đã đi xa. Không gian, thời gian xa cách, cuộc sống đổi thay vẫn luôn nhắc nhở tình thương nhớ về bà luôn mãnh liệt.
III. Tổng kết:
Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ Bếp lửa gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận. Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu.
IV. Luyện tập:
Hướng dẫn về nhà
Học thuộc lòng bài thơ.
Nắm được cấu trúc của bài theo dòng hồi tưởng của tác giả.
Làm bài tập ở phần luyện tập.
Chuẩn bị bài Ánh trăng.
Xin chân thành cảm ơn
Quý thầy cô
và các em!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Quốc Khánh
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)