Bài 11. Bếp lửa
Chia sẻ bởi Dương Thị Nhương |
Ngày 07/05/2019 |
28
Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Bếp lửa thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Đọc thuộc lòng bài thơ Đoàn thuyền đánh cá. Trình bày nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
- Nội dung: Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá đã khắc hoạ nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.
- Nghệ thuật: Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo, có âm hưởng khoẻ khoắn, hào hùng, lạc quan.
TIẾT 56
Bếp lửa
BẰNG VIỆT
TIẾT 56
Bếp lửa
TIẾT 56
BẰNG VIỆT
Bếp lửa
TIẾT 56
BẰNG VIỆT
TIẾT 56
Bếp lửa
BẰNG VIỆT
TIẾT 56
Bếp lửa
BẰNG VIỆT
TIẾT 55- Bài 11
I- GiỚI THIỆU TÁC GIẢ- TÁC PHẨM
1. Tác giả
- Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941.
Quê: Thạch Thất – Hà Tây.
Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
Hiện nay Ông là Chủ tịch Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội.
Nhà thơ Bằng Việt
Phong cách thơ: Trong trẻo, mượt mà, khai thác những kỉ niệm và mơ ước của tuổi trẻ nên gần gũi với bạn đọc trẻ, nhất là trong nhà trường.
- Tác phẩm chính:
+ Hương cây- Bếp lửa
+ Bếp lửa khoảng trời
+ Phía nửa mặt trăng chìm
I- GiỚI THIỆU TÁC GIẢ- TÁC PHẨM
2. Tác phẩm
Sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên ngành Luật ở nước ngoài.
Bài thơ trích trong tập Hương cây- Bếp lửa, in chung với Lưu Quang Vũ (1968).
Bà nội tôi là một phụ nữ nông dân chân chất, bình dị. Với tôi, bà là hiện thân của sự cần cù, nhẫn nại và đức hy sinh.
Bếp lửa
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói,
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy.
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay !
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa.
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế,
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế !
Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi !chẳng đến ở cùng bà,
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi,
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh.
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên !”.
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn,
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ,
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chẳng bao giờ quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?...
Thể thơ: Tám chữ
Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với miêu tả, tự sự và bình luận.
I- GiỚI THIỆU TÁC GiẢ- TÁC PHẨM
2. Tác phẩm
Sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên ngành Luật ở nước ngoài.
Bài thơ trích trong tập Hương cây- Bếp lửa, in chung với Lưu Quang Vũ (1968).
Thể thơ: Tám chữ
Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với miêu tả, tự sự và bình luận.
Bài thơ là lời của nhân vật nào? Nói về ai và về điều gì?
- Bố cục:
4 phần
+ Phần 1: Khổ thơ đầu
=> Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.
+ Phần 2: 4 khổ tiếp
=> Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa
+ Phần 3: khổ 6
=> Suy nghĩ về bà và cuộc đời bà.
+Phần 4: Khổ cuối
=> Người cháu đã trưởng thành, đi xa nhưng không nguôi nhớ về bà.
II- PHÂN TÍCH
1. Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu
* Hình ảnh khơi nguồn cho dòng hồi tưởng:
Sự hồi tưởng về người bà được khơi nguồn từ hình ảnh nào?
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm.
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Một bếp lửa
Một bếp lửa
chờn vờn
ấp iu
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong mỗi gia đình từ bao đời
Bếp lửa được nhen nhóm bằng sự nâng niu, ôm ấp của tình thương
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
Nhớ về bà, thương bà vất vả nhọc nhằn qua bao mưa nắng
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
II- PHÂN TÍCH
1. Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu
* Hình ảnh khơi nguồn cho dòng hồi tưởng:
Bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.
Thương bà vất vả nhọc nhằn qua bao mưa nắng.
III- LUYỆN TẬP
Chọn đáp án đúng trong những câu sau:
Câu 1: bài thơ “Bếp lửa” được sáng tác khi tác giả đang:
A. Học ngành luật ở nước ngoài.
B.Tham gia kháng chiến chống Mĩ
C. Là chủ tịch Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội.
D. Thamgia kháng chiến chống Pháp
Câu 2: hình ảnh khơi nguồn cho dòng hồi tưởng của nhà thơ là?
A. Người Bà
B. Bếp lửa
C. Khói bếp
D. Sương sớm
Câu hỏi: Đọc thuộc lòng bài thơ Đoàn thuyền đánh cá. Trình bày nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
- Nội dung: Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá đã khắc hoạ nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.
- Nghệ thuật: Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo, có âm hưởng khoẻ khoắn, hào hùng, lạc quan.
TIẾT 56
Bếp lửa
BẰNG VIỆT
TIẾT 56
Bếp lửa
TIẾT 56
BẰNG VIỆT
Bếp lửa
TIẾT 56
BẰNG VIỆT
TIẾT 56
Bếp lửa
BẰNG VIỆT
TIẾT 56
Bếp lửa
BẰNG VIỆT
TIẾT 55- Bài 11
I- GiỚI THIỆU TÁC GIẢ- TÁC PHẨM
1. Tác giả
- Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941.
Quê: Thạch Thất – Hà Tây.
Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
Hiện nay Ông là Chủ tịch Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội.
Nhà thơ Bằng Việt
Phong cách thơ: Trong trẻo, mượt mà, khai thác những kỉ niệm và mơ ước của tuổi trẻ nên gần gũi với bạn đọc trẻ, nhất là trong nhà trường.
- Tác phẩm chính:
+ Hương cây- Bếp lửa
+ Bếp lửa khoảng trời
+ Phía nửa mặt trăng chìm
I- GiỚI THIỆU TÁC GIẢ- TÁC PHẨM
2. Tác phẩm
Sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên ngành Luật ở nước ngoài.
Bài thơ trích trong tập Hương cây- Bếp lửa, in chung với Lưu Quang Vũ (1968).
Bà nội tôi là một phụ nữ nông dân chân chất, bình dị. Với tôi, bà là hiện thân của sự cần cù, nhẫn nại và đức hy sinh.
Bếp lửa
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói,
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy.
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay !
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa.
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế,
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế !
Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi !chẳng đến ở cùng bà,
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi,
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh.
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên !”.
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn,
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ,
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chẳng bao giờ quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?...
Thể thơ: Tám chữ
Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với miêu tả, tự sự và bình luận.
I- GiỚI THIỆU TÁC GiẢ- TÁC PHẨM
2. Tác phẩm
Sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên ngành Luật ở nước ngoài.
Bài thơ trích trong tập Hương cây- Bếp lửa, in chung với Lưu Quang Vũ (1968).
Thể thơ: Tám chữ
Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với miêu tả, tự sự và bình luận.
Bài thơ là lời của nhân vật nào? Nói về ai và về điều gì?
- Bố cục:
4 phần
+ Phần 1: Khổ thơ đầu
=> Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.
+ Phần 2: 4 khổ tiếp
=> Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa
+ Phần 3: khổ 6
=> Suy nghĩ về bà và cuộc đời bà.
+Phần 4: Khổ cuối
=> Người cháu đã trưởng thành, đi xa nhưng không nguôi nhớ về bà.
II- PHÂN TÍCH
1. Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu
* Hình ảnh khơi nguồn cho dòng hồi tưởng:
Sự hồi tưởng về người bà được khơi nguồn từ hình ảnh nào?
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm.
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Một bếp lửa
Một bếp lửa
chờn vờn
ấp iu
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong mỗi gia đình từ bao đời
Bếp lửa được nhen nhóm bằng sự nâng niu, ôm ấp của tình thương
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
Nhớ về bà, thương bà vất vả nhọc nhằn qua bao mưa nắng
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
II- PHÂN TÍCH
1. Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu
* Hình ảnh khơi nguồn cho dòng hồi tưởng:
Bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.
Thương bà vất vả nhọc nhằn qua bao mưa nắng.
III- LUYỆN TẬP
Chọn đáp án đúng trong những câu sau:
Câu 1: bài thơ “Bếp lửa” được sáng tác khi tác giả đang:
A. Học ngành luật ở nước ngoài.
B.Tham gia kháng chiến chống Mĩ
C. Là chủ tịch Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội.
D. Thamgia kháng chiến chống Pháp
Câu 2: hình ảnh khơi nguồn cho dòng hồi tưởng của nhà thơ là?
A. Người Bà
B. Bếp lửa
C. Khói bếp
D. Sương sớm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Dương Thị Nhương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)