Bài 11. Bếp lửa

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thùy Dung | Ngày 07/05/2019 | 37

Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Bếp lửa thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

KÍNH CHÀO QUÍ THẦY, CÔ VỀ DỰ GIỜ LỚP 9A
Giáo viên thực hiện: Bùi Thị Thủy
VAN B?N 9
Tiết 56: Bếp lửa
Bằng Việt
Tiết 56: Bếp lửa
Bằng Việt
1. Tác giả:
Bằng Việt tên thật là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây. Ông làm thơ từ đầu những năm sáu mươi, thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Hiện là chủ tịch hội liên hiệp văn học nghệ thuật Hà Nội.
- Tỏc ph?m chớnh:
Hương cây - Bếp lửa (in chung Lưu Quang Vũ - 1968)
Những gương mặt, những khoảng trời (1973)
Đất sau mưa (1977)
Khoảng cách giữa lời (1983)
Bếp lửa - Khoảng trời (1988)
Phía nửa mặt trăng chìm (1995)
-Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, khai thác những kỉ niệm và mơ ước tuổi trẻ nên gần gũi với bạn đọc trẻ nhất là trong nhà trường.
Tiết 56: Bếp lửa
Bằng Việt
Bài thơ Bếp Lửa sáng tác vào năm 1963 khi tác giả đang học ngành luật ở nước ngoài .Bài thơ được đưa vào tập thơ Hương Cây – Bếp Lửa (1968), tập thơ đầu tay của Bằng Việt – Lưu Quang Vũ .
Tiết 56: Bếp lửa
Bằng Việt
Bằng Việt
2. Tác phẩm:
" Tôi viết bài thơ Bếp lửa nam 1963, lúc đang học nam thứ 2 dại học tổng hợp Quốc gia Kiev
( Ukrai na). Mùa đông nước Nga rất lạnh, phải đốt lò để sưởi. Ngồi sưởi lửa, tôi bỗng nhớ đến " Bếp lửa" quê nhà, nhớ bà tôi, nhớ người nhóm bếp. Xa bà, xa gia dỡnh khi đã trưởng thành tức là có độ lùi xa để nhớ và suy ngẫm nh?ng giá trị tinh thần nên bài thơ viết rất nhanh. Viết "Bếp lửa, tôi chỉ muốn giãi bày tâm trạng thật của lòng mỡnh"
“Bà nội tôi là một phụ nữ nông dân chân chất, bình dị. Với tôi, bà là hiện thân của sự cần cù, nhẫn nại và đức hy sinh.”
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm,
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói,
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy.
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay !
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa.
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế,
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế !
Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi !chẳng đến ở cùng bà,
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?


Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi,
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh.
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên !”.
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn,
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ,
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chẳng bao giờ quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?...
::
( Bằng Việt)
Hình ảnh bếp lửa gợi
dòng hồi tưởng
Suy nghĩ về bà và bếp lửa
Lời nhắn gửi không nguôi nỗi nhớ về bà
Kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà gắn với bếp lửa
Ba câu
thơ đầu
BỐ CỤC
4 khæ tiÕp theo
Khổ thơ thứ 6
Khổ thơ cuối
? Nhận xét về hình ảnh “bếp lửa” trong 3 câu thơ đầu (nghệ thuật, nội dung)? :
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
THẢO LUẬN NHÓM 3P ( 4 NHÓM)
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
Một bếp lửa
chờn vờn
ấp iu
Điệp ngữ
=> Điệp ngữ, từ láy,ẩn dụ , lời thơ giàu hình ảnh, kết hợp phương thức biểu cảm -> Bếp lửa hiện lên thân quen, gần gũi, ấm áp nhen nhóm hơi ấm cho mạch cảm xúc về bà của người cháu.
“Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”
ẩn dụ
-“nắng mưa”
Thuở ấu thơ
Thời niên thiếu
Những năm gian khó
Dòng hồi tưởng của cháu
HS THẢO LUẬN 3P ( 4 NHÓM)
Nhóm I : ( Khổ 2 )
? Thời thơ ấu 3 năm sống bên cạnh bà cuộc sống của bà cháu như thế nào ? Tại sao " nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay "?NX giọng thơ, NT?
Nhóm II :( Khổ 3 )
? Trong quãng thời gian 8 năm, ấn tượng sâu đậm nhất trong lòng người cháu là âm thanh gì? Vì sao tiếng tu hú lại ám ảnh tâm trí người cháu đến vậy ? Qua đó em thấy nỗi buồn nào đang vang vọng trong lòng tác giả ? Câu thơ nào chứng tỏ ?
Nhóm III: ( Khổ 3 )
? Tõ tiÕng tu hó tha thiÕt, nhµ th¬ nhí vÒ nh÷ng kû niÖm nµo víi bµ?
Nhận xét nghệ thuât được sử dụng trong đoạn thơ ?
? Cảm nhận của em về t/c bà cháu trong khổ thơ này?
Nhóm IV: ( Khổ 4)
? Hình ảnh người bà hiện lên như thế nào qua khổ thơ 4?Hãy nhận xét nghệ thuât được sử dụng trong đoạn thơ ?
Thuở ấu thơ
Thời niên thiếu
Những năm gian khó
Dòng hồi tưởng của cháu
“Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay”!
“Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy”
Thuở ấu thơ
Thời niên thiếu
Những năm gian khó
- Đói mòn đói mỏi, khô rạc ngựa gầy ( thành ngữ, từ ngữ gợi hình gợi cảm)
Dòng hồi tưởng của cháu
“Ta nhớ mãi cái thời kỳ đen tối! 
Quên làm sao tội lỗi kẻ xâm lăng! 
Quên làm sao mối thù hận khôn cùng! 
Quên sao được hai triệu người chết đói!” 
(Bàng Bá Lân). 
Thủa ấu thơ
Thời niên thiếu
Những năm gian khó
- Gian khó, thiếu thốn, nhọc nhằn.
- Gợi kỉ niệm ngậm ngùi, khó quên.
- Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay”!
- Đói mòn đói mỏi, khô rạc ngựa gầy ( thành ngữ, từ ngữ gợi hình gợi cảm)
NT kể, bộc lộ cảm xúc-> Niềm xúc động , nhớ thương ngậm ngùi.
Dòng hồi tưởng của cháu
“Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay”!
“Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy”
“Tu hú kêu trên những cánh đồng xa…
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!...
Tu hú ơi ! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?”
Thuở ấu thơ
Thời niên thiếu
Những năm gian khó
- Gian khó, thiếu thốn, nhọc nhằn.
- Gợi kỉ niệm ngậm ngùi, khó quên.
- khói hun nhèm mắt cháu
- Đói mòn đói mỏi, khô rạc ngựa gầy ( thành ngữ, từ ngữ gợi hình gợi cảm)
- Tiếng chim tu hú
- Hình ảnh sáng tạo làm cho nỗi nhớ trở nên da diết
Dòng hồi tưởng của cháu
NT kể, bộc lộ cảm xúc-> Niềm xúc động , nhớ thương ngậm ngùi.
Tiếng chim tu hú khắc khoải gợi nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương, thương bà một mình lận đận.
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
Bà dạy cháu làm bà chăm cháu học
Thuở ấu thơ
Thời niên thiếu
Những năm gian khó
- Gian khó, thiếu thốn, nhọc nhằn.
- Gợi kỉ niệm ngậm ngùi, khó quên.
- khói hun nhèm mắt cháu
- Đói mòn đói mỏi, khô rạc ngựa gầy ( thành ngữ, từ ngữ gợi hình gợi cảm)
- Tiếng chim tu hú
- Bà
hay kể chuyện
bảo cháu nghe
dạy cháu làm
chăm cháu học
- Hình ảnh sáng tạo làm cho nỗi nhớ trở nên da diết
- Động từ ( kể, bảo, dạy, chăm), liệt kê, điệp.
Tiếng chim tu hú khắc khoải gợi nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương, thương bà một mình lận đận.
Dòng hồi tưởng của cháu
NT kể, bộc lộ cảm xúc-> Niềm xúc động , nhớ thương ngậm ngùi.
Bà dành cho cháu sự cưu mang, đùm bọc ấm áp.
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi,
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh.
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên !”.
Thủa ấu thơ
Thời niên thiếu
Những năm gian khó
- Gian khó, thiếu thốn, nhọc nhằn.
- Gợi kỉ niệm ngậm ngùi, khó quên.
- khói hun nhèm mắt cháu
- Đói mòn đói mỏi, khô rạc ngựa gầy ( thành ngữ, từ ngữ gợi hình gợi cảm)
- Tiếng chim tu hú
- Bà
hay kể chuyện
bảo cháu nghe
dạy cháu làm
chăm cháu học
- Hình ảnh sáng tạo làm cho nỗi nhớ trở nên da diết
- Động từ ( kể, bảo, dạy, chăm) liệt kê, điệp ngữ.
- Giọng chân thật, mộc mạc, đời thường
- Giặc đốt làng, đốt nhà..
Vẫn vững lòng... đinh ninh
.. Cứ bảo nhà vẫn được bình yên.
-> Bà luôn vững vàng trước mọi
khó khăn.
- Khắc hoạ hình ảnh người bà kháng chiến, kiên cường, bền bỉ, thương con cháu.
-Phép tu từ điệp ngữ ,kết hợp phương thức tự sự ,miêu tả ,biểu cảm
Dòng hồi tưởng của cháu
NT kể, bộc lộ cảm xúc-> Niềm xúc động , nhớ thương ngậm ngùi.
Tiếng chim tu hú khắc khoải gợi nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương, thương bà một mình lận đận.
Bà dành cho cháu sư cưu mang, đùm bọc ấm áp.
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng...










Hình ảnh ngọn lửa toả sáng trong câu thơ, nó có sức truyền cảm mạnh mẽ. Ngọn lửa của tình yên thương, ngọn lửa của niềm tin, ngọn lửa ấm nồng như tình bà cháu, ngọn lửa đỏ hồng soi sáng cho con đường đứa cháu Bà luôn nhắc cháu rằng: nơi nào có ngọn lửa, nơi đó có bà, bà sẽ luôn ở cạnh cháu.  Môt tình cảm thiêng liêng cao cả.



?Tại sao tác giả sử dụng
hình ảnh ngọn lửa trong
đoạn thơ? Nhằm mục đích gì ?



2
1
Biểu cảm kết hợp
Tự sự
Tâm hồn cao đẹp
3
Từ ngữ giàu
Sắc thái biểu cảm
4
Tình yêu bà
sâu nặng
TRÒ CHƠI
Câu hỏi 1: Dòng hồi tưởng của người cháu
thuộc phương thức biểu đạt nào?
Câu hỏi 2: ở nơi phồn hoa đô thị với những
Phương tiện hiện đại mà cháu vẫn nhớ về
Bếp lửa quê hương và người bà.
Em cảm nhận gì về người cháu?
Câu hỏi 3: Em có nhận xét gì về từ ngữ
Mà tác giả dùng trong các đoạn thơ trên?
Câu hỏi 4: Tình cảm nào của người cháu
được thể hiện trong các đoạn thơ vừa học?
Mạch cảm xúc của bài thơ bằng sơ đồ sau:
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ :
************
- Học thuộc lòng bài thơ .
- Nắm vững cấu trúc của bài theo dòng hồi tưởng của tác giả.
- Soạn bài thơ:” Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” .
- Xác định tác giả, tác phẩm,nội dung chính của bài.
- Nhận xét nghệ thuật sử dụng trong bài.





* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thùy Dung
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)