Bài 10. Tổng kết về từ vựng (Sự phát triển của từ vựng,... trau dồi vốn từ)

Chia sẻ bởi Đinh Thị Kim Yến | Ngày 08/05/2019 | 26

Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Tổng kết về từ vựng (Sự phát triển của từ vựng,... trau dồi vốn từ) thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Các cách phát triển từ vựng
Phát triển số lượng từ ngữ
Phát triển nghĩa của từ
Mượn tiếng nước ngoài
Tạo từ ngữ mới
*Nghĩa gốc: con chuột
*Nghĩa chuyển- (dưa) chuột
-(Con) chuột: một bộ phận
của máy tính

- Rừng phòng hộ, sách đỏ,
thị trường tiền tệ..
X+ học: văn học, toán học,
sử học, khảo cổ học.
Giang sơn, tráng sĩ, sơ mi,
In-tơ-net,xà phòng,
sa lông,ma-két-ting.
Các cách phát triển từ vựng
Phát triển số lượng từ ngữ
Phát triển nghĩa của từ
Câu hỏi thảo luận
Có thể có ngôn ngữ mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ ngữ hay không? Vì sao?
Trả lời:
Nếu không có sự phát triển nghĩa, mỗi từ ngữ chỉ có 1 nghĩa thì số lượng các từ ngữ sẽ tăng lên gấp nhiều lần. Đó chỉ là giả định, không xảy ra với bất kỳ ngôn ngữ nào trên thế giới.
1. Khái niệm: từ mượn là những từ mà nhân dân mượn của ngôn ngữ nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm.mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị.
a) Chỉ một số ít ngôn ngữ trên thế giới phải vay mượn từ ngữ

b) Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là do sự ép buộc của nước ngoài.

c) Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt.

d) Ngày nay, vốn từ tiếng Việt rất dồi dào và phong phú, vì vậy không cần vay mượn từ ngữ tiếng nước ngoài nữa


a)Sai vì mọi ngôn ngữ trên thế giới đều phải vay mượn từ ngữ của ngôn ngữ khác để làm giàu cho vốn từ ngữ của mình
b)Sai vì việc vay mượn từ ngữ là xuất phát từ nhu cầu giao tiếp của người bản ngữ đáp ứng sự phát triển của kinh tế, xã hội.
c) §óng
d) Sai vì nhu cầu giao tiếp không ngừng phát triển nên vốn từ vựng phải được bổ sung liên tục.
1. Khái niệm: từ Hán Việt là những từ mượn của tiếng Hán, nhưng được phát âm và dùng theo cách dùng từ của tiếng Việt.
Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai.
Thuật ngữ
Biệt ngữ xã hội
Khái niệm: từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản khoa hoc, công nghệ
1. Từ ngữ dùng trong những ngành nghề riêng, trong một tầng lớp xã hội nhất định.
Ví dụ:
- Văn học: ẩn dụ, hình tượng, đề tài, người kể chuyện.
- Toán học: phương trình, định lý, phân số thập phân.
Ví dụ:
- Giới kinh doanh: vào cầu( có lãi hoặc thu lợi khá), móm( lỗ), sập tiệm( vỡ nợ), chát( đắt), bèo ( rẻ).v.v.
- Giới thanh niên: cốm ( non nớt), biến- lặn- phắn( đi khỏi, trốn), đào mỏ ( moi tiền).v.v.
2/- Bách khoa toàn thư: từ điển bách khoa, ghi đầy đủ tri thức của các ngành
- Bảo hộ mậu dịch: chính sách bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh hàng hoá nước ngoài trên thị trường nước mình
Dự thảo: Thảo ra để đưa thông qua( động từ); bản thảo để đưa thông qua( danh từ)
- Đại sứ quán: cơ quan đại diện chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài, do 1 đại sứ đặc mệnh toàn quyền đứng đầu.
- Hậu duệ: con cháu của người đã chết
a) Lĩnh vực kinh doanh béo bổ này đã thu hút sự đầu tư của nhiều công ti lớn trên thế giới.
- Béo bổ: tính chất cung cấp nhiều chất bổ dưỡng cho cơ thể
- Béo bở: dễ mang lại nhiều lợi nhuận
b) Ngày xưa Dương Lễ đối xử đạm bạc với Lưu Bình là để cho Lưu Bình thấy xấu hổ mà quyết chí học hành, lập thân.
Đạm bạc: có ít thức ăn, toàn thứ rẻ tiền, chỉ đủ ở mức tối thiểu
- Tệ bạc: không nhớ gì ơn nghĩa, không giữ trọn tình nghĩa trước sau trong quan hệ đối xử.
c) Báo chí đã tấp nập đưa tin về sự kiện SEA Games 22 được tổ chức tại Việt Nam.
Tấp nập: gợi tả quang cảnh đông người qua lại không ngớt.
- Tới tấp: liên tiếp, dồn dập, cái này chưa qua cái khác đã đến
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đinh Thị Kim Yến
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)