Bài 10. Tổng kết về từ vựng (Sự phát triển của từ vựng,... trau dồi vốn từ)
Chia sẻ bởi Phạm Quỳnh Lan |
Ngày 07/05/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Tổng kết về từ vựng (Sự phát triển của từ vựng,... trau dồi vốn từ) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Giỏo viờn: Nguy?n Th? Hoa
Ngữ Văn 9
Tiết 53: Tổng kết từ vựng
Tên những con vật là từ tượng thanh
SƠ ĐỒ TƯ DUY VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG.
Phát triển số lượng từ ngữ
Phát triển về nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc
Phương thức
ẩn dụ
Phương thức
hoán dụ
Tạo từ mới
Mượn từ
Các cách phát triển từ vựng
1. Khái niệm từ tượng thanh, từ tượng hình.
* Khái niệm từ tượng hình: Là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
* Khái niệm từ tượng thanh : Là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người.
* Tác dụng: Từ tượng hình và tự tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể , sinh động có giá trị biểu cảm cao, thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự.
2. Chỉ ra và phân tích tác dụng của từ tượng thanh và tượng hình trong văn bản sau:
a) Chú bé loắt choắt cái xắc xinh xinh cái chân thoăn thoắt.
( Trích “ Lượm” – Tố Hữu )
=> Các từ tượng hình có tác dụng gợi tả hình ảnh một chú bé nhỏ bé nhanh nhẹn, tinh nghịch, hồn nhiên.
b) Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
( Trích “ Truyện Kiều – Nguyễn Du )
=> Từ tượng thanh gợi tả âm thanh thét gào của sóng biển, của thiên nhiên như xô đẩy, vùi dập cuộc đời Thúy Kiều.
Bài tập 1: Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích sau:
“ Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng toát.
( Tô Hoài )
=> Tác dụng của từ tượng hình trên góp phần miêu tả hình dáng đám mây một cách cụ thể và sống động.
Nhóm 1: Các từ
a) ……………là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
b) ……………là đối chiếu sự vật, sự việc náy với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sự gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
c) ……………là gợi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gợi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật, … trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
d) ……………là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Nhóm 2: Các từ:
a) ………………………là biện pháp tu từ dùng để diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, thô tục, thiếu lịch sự.
b) ………………….……là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, wuy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
c) ………..……………là biện pháp lặp lại từ ngữ hoặc cả một câu để làm nổi bật ý gây cảm xúc mạnh.
d) ………………………là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước … làm cho câu văn hấp dẫn, thú vị.
So sánh
Ẩn dụ
Hoán dụ
Nhân hóa
Nói quá
Điệp ngữ
Nói giảm nói tránh
Chơi chữ
Điền các từ gọi tên các phép tu từ vào dấu “ …” cho thích hợp để hoàn chỉnh các khái niệm sau:
Tách hai khái niệm : Ẩn dụ , Hoán dụ
1. Phân biệt sự khác nhau giữa ẩn dụ, hoán dụ.
2. Chỉ rõ sự khác biệt ấy trong hai ví dụ sau:
a, “ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
( “ Viếng lăng Bác” – Viễn Phương )
b, “ Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước chỉ cần trong xe có một trái tim”
( “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” – Phạm Tiến Duật )
* Gợi ý:
- Miêu tả “ mặt trời “ trong bài thơ thứ hai ở ví dụ 1 là phép tu từ ẩn dụ ( “ mặt trời “ chỉ Bác, đây là kk ẩn dụ phẩm chất ) vì giữa Bác và “ mặt trời” có nét tương đồng ( mặt trời đem lại ánh sáng, nguồn sống cho muôn loài cũng giống như Bác bằng cả cuộc đời cách mạng đã đem lại tự do, cơm no, áo ấm cho dân tộc ta ).
- Hình ảnh “ trái tim “ trong văn bản b là phép tu từ hoán dụ ( kiểu ẩn dụ lấy bộ phận để chỉ toàn thể qua đó nhấn mạnh lòng quyết tâm, sự dũng cảm, kiên cường bất chấp mọi khó khăn, gian khổ của người chiến sỹ lái xe Trường Sơn chống Mỹ).
Vận dụng kỹ năng đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu sau ( trích từ “ Truyện Kiều” của Nguyễn Du )
a, Thà rằng liều một trâu con
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây.
=> Phép ẩn dụ từ “ hoa “ và từ “ cánh” dùng để chỉ Thúy Kiều và cuộc đời nàng, từ “ cây “ và từ “ lá” dùng để chỉ gia đình Kiều- kiểu ẩn dụ phẩm chất, ý nói Thúy Kiều bán mình để cứu gia đình.
b, Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như tiếng suối mới ra nửa vời.
Tiếng khoan như gió thảng ngoài
Tiêng mau sầm sập như trời đổ mưa.
=> Phép so sánh tu từ ( so sánh tiếng đàn của Kiều với âm thanh của tự nhiên như tiếng suối, tiếng gió, tiếng gió thoảng, tiếng trời đổ mưa - kiểu so sánh ngang bằng) có tác dụng nhấn mạnh tài đánh đàn của Kiều qua đó thể hiện một tâm hồn sâu sắc của một trái tim đa cảm.
c, Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
=> Phép tu từ nói quá, Thúy Kiều có sắc đẹp đến mức hoa phải ghen, liễu phải hờn, thành phải xiêu, nước phải đổ. Nàng không những đẹp mà có tài hơn người. Nhờ phép nói quá Nguyễn Du đã thể hiện đầy ấn tượng một nhân vật tài sắc vẹn toàn.
d, Có tài mà cậy chi tài
Chữ tài liền với chữ tai một vần.
=> Phép chơi chữ ( lợi dụng đặc sắc về âm “ tai – tài”) để thể hiện rõ đánh giá của tác giả trong xã hội phong kiến, tài năng và tai họa luôn song hành với nhau.
Bài tập 3: Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nghệ thuật độc đáo trong những câu ( đoạn văn) sau:
a, Còn trời còn nước còn non,
Còn cô bán rượu anh còn say sưa.
( Ca dao )
=> Biện pháp điệp từ “ còn”. Từ nhiều nghĩa “say sưa” (Say rượu, say cô bán rượu) -> Nhờ cách nói đó mà chàng trai thể hiện tình cảm của mình một cách mạnh mẽ kín đáo.
b, Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước nước sông phải cạn. ( Nguyễn Tuân – Bình Ngô Đại Cáo)
=> Biện pháp nói quá. Dùng “ đá núi cũng mòn”, “ nước sông phải cạn” để nhấn sự trưởng thành và khí thể của nghĩa quân Lam Sơn.
c, Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
( Hồ Chí Minh – Cảnh Khuya )
=> Biện pháp so sánh, nhà thơ miêu tả sắc nét sinh động âm thanh của tiếng suối và cảnh rừng dưới đêm trăng.
e, Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng.
( Nguyễn Khoa Điềm – Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ )
d, Trong tù không rượu cũng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ;
Người ngắm trăng soi ngoài cửa số,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
( Hồ Chí Minh – Ngắm trăng)
=> Phép nhân hóa, nhà thơ đã nhân hóa biến trăng thành ngươi bạn tri âm, tri kỷ. Thiên nhiên trở nên sống động có hồn gắn bó với con người. Từ đó ta có thể khẳng định tình yêu thiên nhiên, tình bạn tri kỷ của Bác và trăng.
=> Phép ẩn dụ “ mặt trời của mẹ” chỉ em Cu Tài trên lưng mẹ, thể hiện sự gắn bó của đứa con với người mẹ, đó là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai.
Ngữ Văn 9
Tiết 53: Tổng kết từ vựng
Tên những con vật là từ tượng thanh
SƠ ĐỒ TƯ DUY VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG.
Phát triển số lượng từ ngữ
Phát triển về nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc
Phương thức
ẩn dụ
Phương thức
hoán dụ
Tạo từ mới
Mượn từ
Các cách phát triển từ vựng
1. Khái niệm từ tượng thanh, từ tượng hình.
* Khái niệm từ tượng hình: Là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
* Khái niệm từ tượng thanh : Là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người.
* Tác dụng: Từ tượng hình và tự tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể , sinh động có giá trị biểu cảm cao, thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự.
2. Chỉ ra và phân tích tác dụng của từ tượng thanh và tượng hình trong văn bản sau:
a) Chú bé loắt choắt cái xắc xinh xinh cái chân thoăn thoắt.
( Trích “ Lượm” – Tố Hữu )
=> Các từ tượng hình có tác dụng gợi tả hình ảnh một chú bé nhỏ bé nhanh nhẹn, tinh nghịch, hồn nhiên.
b) Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
( Trích “ Truyện Kiều – Nguyễn Du )
=> Từ tượng thanh gợi tả âm thanh thét gào của sóng biển, của thiên nhiên như xô đẩy, vùi dập cuộc đời Thúy Kiều.
Bài tập 1: Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích sau:
“ Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng toát.
( Tô Hoài )
=> Tác dụng của từ tượng hình trên góp phần miêu tả hình dáng đám mây một cách cụ thể và sống động.
Nhóm 1: Các từ
a) ……………là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
b) ……………là đối chiếu sự vật, sự việc náy với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sự gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
c) ……………là gợi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gợi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật, … trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
d) ……………là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Nhóm 2: Các từ:
a) ………………………là biện pháp tu từ dùng để diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, thô tục, thiếu lịch sự.
b) ………………….……là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, wuy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
c) ………..……………là biện pháp lặp lại từ ngữ hoặc cả một câu để làm nổi bật ý gây cảm xúc mạnh.
d) ………………………là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước … làm cho câu văn hấp dẫn, thú vị.
So sánh
Ẩn dụ
Hoán dụ
Nhân hóa
Nói quá
Điệp ngữ
Nói giảm nói tránh
Chơi chữ
Điền các từ gọi tên các phép tu từ vào dấu “ …” cho thích hợp để hoàn chỉnh các khái niệm sau:
Tách hai khái niệm : Ẩn dụ , Hoán dụ
1. Phân biệt sự khác nhau giữa ẩn dụ, hoán dụ.
2. Chỉ rõ sự khác biệt ấy trong hai ví dụ sau:
a, “ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
( “ Viếng lăng Bác” – Viễn Phương )
b, “ Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước chỉ cần trong xe có một trái tim”
( “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” – Phạm Tiến Duật )
* Gợi ý:
- Miêu tả “ mặt trời “ trong bài thơ thứ hai ở ví dụ 1 là phép tu từ ẩn dụ ( “ mặt trời “ chỉ Bác, đây là kk ẩn dụ phẩm chất ) vì giữa Bác và “ mặt trời” có nét tương đồng ( mặt trời đem lại ánh sáng, nguồn sống cho muôn loài cũng giống như Bác bằng cả cuộc đời cách mạng đã đem lại tự do, cơm no, áo ấm cho dân tộc ta ).
- Hình ảnh “ trái tim “ trong văn bản b là phép tu từ hoán dụ ( kiểu ẩn dụ lấy bộ phận để chỉ toàn thể qua đó nhấn mạnh lòng quyết tâm, sự dũng cảm, kiên cường bất chấp mọi khó khăn, gian khổ của người chiến sỹ lái xe Trường Sơn chống Mỹ).
Vận dụng kỹ năng đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu sau ( trích từ “ Truyện Kiều” của Nguyễn Du )
a, Thà rằng liều một trâu con
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây.
=> Phép ẩn dụ từ “ hoa “ và từ “ cánh” dùng để chỉ Thúy Kiều và cuộc đời nàng, từ “ cây “ và từ “ lá” dùng để chỉ gia đình Kiều- kiểu ẩn dụ phẩm chất, ý nói Thúy Kiều bán mình để cứu gia đình.
b, Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như tiếng suối mới ra nửa vời.
Tiếng khoan như gió thảng ngoài
Tiêng mau sầm sập như trời đổ mưa.
=> Phép so sánh tu từ ( so sánh tiếng đàn của Kiều với âm thanh của tự nhiên như tiếng suối, tiếng gió, tiếng gió thoảng, tiếng trời đổ mưa - kiểu so sánh ngang bằng) có tác dụng nhấn mạnh tài đánh đàn của Kiều qua đó thể hiện một tâm hồn sâu sắc của một trái tim đa cảm.
c, Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
=> Phép tu từ nói quá, Thúy Kiều có sắc đẹp đến mức hoa phải ghen, liễu phải hờn, thành phải xiêu, nước phải đổ. Nàng không những đẹp mà có tài hơn người. Nhờ phép nói quá Nguyễn Du đã thể hiện đầy ấn tượng một nhân vật tài sắc vẹn toàn.
d, Có tài mà cậy chi tài
Chữ tài liền với chữ tai một vần.
=> Phép chơi chữ ( lợi dụng đặc sắc về âm “ tai – tài”) để thể hiện rõ đánh giá của tác giả trong xã hội phong kiến, tài năng và tai họa luôn song hành với nhau.
Bài tập 3: Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nghệ thuật độc đáo trong những câu ( đoạn văn) sau:
a, Còn trời còn nước còn non,
Còn cô bán rượu anh còn say sưa.
( Ca dao )
=> Biện pháp điệp từ “ còn”. Từ nhiều nghĩa “say sưa” (Say rượu, say cô bán rượu) -> Nhờ cách nói đó mà chàng trai thể hiện tình cảm của mình một cách mạnh mẽ kín đáo.
b, Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước nước sông phải cạn. ( Nguyễn Tuân – Bình Ngô Đại Cáo)
=> Biện pháp nói quá. Dùng “ đá núi cũng mòn”, “ nước sông phải cạn” để nhấn sự trưởng thành và khí thể của nghĩa quân Lam Sơn.
c, Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
( Hồ Chí Minh – Cảnh Khuya )
=> Biện pháp so sánh, nhà thơ miêu tả sắc nét sinh động âm thanh của tiếng suối và cảnh rừng dưới đêm trăng.
e, Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng.
( Nguyễn Khoa Điềm – Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ )
d, Trong tù không rượu cũng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ;
Người ngắm trăng soi ngoài cửa số,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
( Hồ Chí Minh – Ngắm trăng)
=> Phép nhân hóa, nhà thơ đã nhân hóa biến trăng thành ngươi bạn tri âm, tri kỷ. Thiên nhiên trở nên sống động có hồn gắn bó với con người. Từ đó ta có thể khẳng định tình yêu thiên nhiên, tình bạn tri kỷ của Bác và trăng.
=> Phép ẩn dụ “ mặt trời của mẹ” chỉ em Cu Tài trên lưng mẹ, thể hiện sự gắn bó của đứa con với người mẹ, đó là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Quỳnh Lan
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)