Bài 10. Tổng kết về từ vựng (Sự phát triển của từ vựng,... trau dồi vốn từ)
Chia sẻ bởi Trần Ngân |
Ngày 07/05/2019 |
28
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Tổng kết về từ vựng (Sự phát triển của từ vựng,... trau dồi vốn từ) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
TỔNG KẾT TỪ VỰNG
(Tiếp theo)
1) Từ tượng thanh – từ tượng hình
- Từ tượng thanh: từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người
- Từ tượng hình: từ gợi tả dáng vẻ hoạt động
- Từ tượng thanh: Lộp bộp, róc rách, thánh thót, lao xao, rì rầm, chan chát, vèo vèo, khùng khục, hổn hển
- Từ tượng thanh: Lênh khênh, khệnh khạng, đồ sộ, um tùm, ngoằn ngoèo, nghêng ngang, nhấp nhô, gập ghềnh, loắt choắt, chễm chệ.
Bài tập 2: Tìm những tên loài vật là từ tượng thanh
- tắc kè, mèo, nghé
Bài tập 3 trang 146:
- Lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ
mô tả hình ảnh đám mây một cách cụ thể và sống động
2) Một số biện pháp tu từ từ vựng
a) So sánh: Đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt
Ví dụ 2: Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến.
Ví dụ 1:
- Thầy thuốc như mẹ hiền.
- Quê hương là chùm khế ngọt.
so sánh logic
Phép tu từ so sánh
Lưu ý: Cần phân biệt phép tu từ so sánh và so sánh logic.
b) Ẩn dụ: Gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt
Về thăm nhà Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.
C) Hoán dụ: là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của sự vật hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ:
Vì sao trái đất nặng ân tình,
Gọi mãi tên Người Hồ Chí Minh.
So sánh điểm giống và khác nhau giữa so sánh và ẩn dụ; giữa ẩn dụ và hoán dụ
Giữa so sánh và ẩn dụ
Giống nhau: Đều là đối chiếu sự vật này với sự vật khác mà chúng có những nét tương đồng
Khác nhau:
+ So sánh: đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác một cách cụ thể.
+ Ẩn dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác mà người đọc ngầm hiểu.
Giữa ẩn dụ và hoán dụ
- Giống: đều gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên gọi của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác.
- Khác:
+ Ẩn dụ: mối quan hệ giữa các sự vật là quan hệ tương đồng.
+ Hoán dụ: mối quan hệ giữa các sự vật là quan hê gần gũi.
Bài tập 2 trang 147
a) Ẩn dụ: hoa, cánh (Thúy Kiều và cuộc đời của nàng); cây, lá (chỉ gia đình Thúy Kiều và cuộc sống của họ) ý nói Thúy Kiều bán mình để cứu gia đình
b) So sánh: so sánh tiếng đàn của Thúy Kiều với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió thoảng, tiếng trời đổ mưa.
c) nói quá: Thúy kiều đẹp đến mức hoa phải ghen, liễu phải hờn.
ấn tượng về một nhân vật tài sắc vẹn toàn.
d) Nói quá: Gác Quan Âm nơi Thúy Kiều bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh rất gần với phòng đọc sách của Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong một khu vườn nhà Hoạn Thư, nhưng giờ đây hai người cách trở gấp mười quan san.
Nguyễn Du tả sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ của Thúy Kiều và Thúc Sinh.
e) Chơi chữ: tài và tai
d) Nhân hóa: Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi.
Ví dụ:
Ông trời mặc áo giáp đen,
Muôn nghìn cây mía múa gươm,
Ra trận.
e) Nói quá: Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
g) Nói giảm, nói tránh: Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự
Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.
h) Điệp ngữ: Là biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh
Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
Chơi chữ: Là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước... làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
- Trên trời rớt xuống mau co là gì?
- Ngả ra cho thế gian nằm,
Rồi ra mang tiếng con người bất trung.
Bài tập 3 trang 147
a) Điệp ngữ “còn”, dùng từ nhiều nghĩa “say sưa”: say vì rượu, say đắm vì tình
thể hiện tình cảm mạnh mẽ mà kín đáo của chàng trai.
b) Nói quá: sự lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn
c) So sánh: miêu tả sắc nét và sinh động âm thanh của tiếng suối và cảnh rừng dưới đêm trăng (trăng sáng khiến cảnh vật hiện rõ đường nét)
d) Nhân hóa: biến trăng thành người bạn tri âm tri kỉ
thiên nhiên có hồn, gắn bó với con người hơn.
e) Ẩn dụ: mặt trời là đứa con
đó là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng niềm tin của người mẹ vào ngày mai.
Bài về nhà: Viết một đoạn văn về chủ đề môi trường trong đó có sử dụng điệp ngữ, ẩn dụ.
(Tiếp theo)
1) Từ tượng thanh – từ tượng hình
- Từ tượng thanh: từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người
- Từ tượng hình: từ gợi tả dáng vẻ hoạt động
- Từ tượng thanh: Lộp bộp, róc rách, thánh thót, lao xao, rì rầm, chan chát, vèo vèo, khùng khục, hổn hển
- Từ tượng thanh: Lênh khênh, khệnh khạng, đồ sộ, um tùm, ngoằn ngoèo, nghêng ngang, nhấp nhô, gập ghềnh, loắt choắt, chễm chệ.
Bài tập 2: Tìm những tên loài vật là từ tượng thanh
- tắc kè, mèo, nghé
Bài tập 3 trang 146:
- Lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ
mô tả hình ảnh đám mây một cách cụ thể và sống động
2) Một số biện pháp tu từ từ vựng
a) So sánh: Đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt
Ví dụ 2: Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến.
Ví dụ 1:
- Thầy thuốc như mẹ hiền.
- Quê hương là chùm khế ngọt.
so sánh logic
Phép tu từ so sánh
Lưu ý: Cần phân biệt phép tu từ so sánh và so sánh logic.
b) Ẩn dụ: Gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt
Về thăm nhà Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.
C) Hoán dụ: là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của sự vật hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ:
Vì sao trái đất nặng ân tình,
Gọi mãi tên Người Hồ Chí Minh.
So sánh điểm giống và khác nhau giữa so sánh và ẩn dụ; giữa ẩn dụ và hoán dụ
Giữa so sánh và ẩn dụ
Giống nhau: Đều là đối chiếu sự vật này với sự vật khác mà chúng có những nét tương đồng
Khác nhau:
+ So sánh: đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác một cách cụ thể.
+ Ẩn dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác mà người đọc ngầm hiểu.
Giữa ẩn dụ và hoán dụ
- Giống: đều gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên gọi của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác.
- Khác:
+ Ẩn dụ: mối quan hệ giữa các sự vật là quan hệ tương đồng.
+ Hoán dụ: mối quan hệ giữa các sự vật là quan hê gần gũi.
Bài tập 2 trang 147
a) Ẩn dụ: hoa, cánh (Thúy Kiều và cuộc đời của nàng); cây, lá (chỉ gia đình Thúy Kiều và cuộc sống của họ) ý nói Thúy Kiều bán mình để cứu gia đình
b) So sánh: so sánh tiếng đàn của Thúy Kiều với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió thoảng, tiếng trời đổ mưa.
c) nói quá: Thúy kiều đẹp đến mức hoa phải ghen, liễu phải hờn.
ấn tượng về một nhân vật tài sắc vẹn toàn.
d) Nói quá: Gác Quan Âm nơi Thúy Kiều bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh rất gần với phòng đọc sách của Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong một khu vườn nhà Hoạn Thư, nhưng giờ đây hai người cách trở gấp mười quan san.
Nguyễn Du tả sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ của Thúy Kiều và Thúc Sinh.
e) Chơi chữ: tài và tai
d) Nhân hóa: Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi.
Ví dụ:
Ông trời mặc áo giáp đen,
Muôn nghìn cây mía múa gươm,
Ra trận.
e) Nói quá: Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
g) Nói giảm, nói tránh: Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự
Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.
h) Điệp ngữ: Là biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh
Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
Chơi chữ: Là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước... làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
- Trên trời rớt xuống mau co là gì?
- Ngả ra cho thế gian nằm,
Rồi ra mang tiếng con người bất trung.
Bài tập 3 trang 147
a) Điệp ngữ “còn”, dùng từ nhiều nghĩa “say sưa”: say vì rượu, say đắm vì tình
thể hiện tình cảm mạnh mẽ mà kín đáo của chàng trai.
b) Nói quá: sự lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn
c) So sánh: miêu tả sắc nét và sinh động âm thanh của tiếng suối và cảnh rừng dưới đêm trăng (trăng sáng khiến cảnh vật hiện rõ đường nét)
d) Nhân hóa: biến trăng thành người bạn tri âm tri kỉ
thiên nhiên có hồn, gắn bó với con người hơn.
e) Ẩn dụ: mặt trời là đứa con
đó là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng niềm tin của người mẹ vào ngày mai.
Bài về nhà: Viết một đoạn văn về chủ đề môi trường trong đó có sử dụng điệp ngữ, ẩn dụ.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Ngân
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)