Bài 10. Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000
Chia sẻ bởi Trần Mạnh |
Ngày 02/05/2019 |
24
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Trân trọng chào mừng các thầy, cô giáo
và các em học sinh
Ngữ văn 8
Người thực hiện: lê thị phương hảo
Trường thcs thị trấn ii
Lớp : 8a
KIểM TRA BàI Cũ
Câu hỏi : Hãy kể tên những văn bản nhật dụng đã học ở lớp 6 và lớp 7 ?
Các văn bản đó đề cập đến những vấn đề gì ?
Đáp án : Các văn bản nhật dụng đã hoc ở lớp 6 và lớp 7 như:
- Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử.
- Bức thư của thủ lĩnh da đỏ.
- Động Phong Nha.
- Cuộc chia tay của những con búp bê.
- Cổng trường mở ra.
...
=>Nội dung của các văn bản trên đề cập đến các vấn đề về bảo vệ, giữ gìn
di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường, quyền trẻ em...
Buổi sáng
Buổi trưa
Buổi chiều
Buổi tối
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
Lưu ý :
- Pla-xtic: Chất dẻo (Còn gọi là nhựa) có đặc tính không tự phân huỷ, không bị côn trùng và các mầm sống khác phân huỷ, nếu không bị tiêu huỷ (như đốt)thì nó có thể tồn tại từ 20 năm đến 5000 năm.
Từ khó : Các thuật ngữ khoa học
( SGK trang 106)
2. Tìm hiểu chú thích:
Từ thực tế cuộc sống và kiến thức môn Hóa học, em hãy trình bày những hiểu biết của mình về chất pla-xtic ?
Tiết 39. Thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
2. Tìm hiểu chú thích:
Em hãy cho biết văn bản này được chia thành mấy phần ? Nội dung của từng phần là gì ?
3. Bố cục:
- Bố cục: 3 phần
Phần 1: Từ đầu ->...ni lông
Sự ra đời của bức thông điệp.
Phần 2: Tiếp theo ->...môi trường
Tác hại và giải pháp sử dụng bao bì ni lông.
Phần 3: Còn lại
Lời kêu gọi.
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Sự ra đời của bức thông điệp:
Theo dõi phần 1 và cho biết những sự kiện nào được thông báo ?
II. Phân tích văn bản:
“Ngày 22 tháng 4 hằng năm được gọi là Ngày Trái Đất do một ổ chức bảo vệ môi trường của Mĩ khởi xướng từ năm 1970.Từ đó đến nay đã có 141 nước trên thế giới tham gia tổ chức này, với quy mô và nội dung thiết thực về bảo vệ môi trường.
Ngày Trái Đất hằng năm được tổ chức theo những chủ đề liên quan đến những vấn đề môi trường nóng bỏng nhất của từng nước hoặc từng khu vực.
Năm 2000 là năm đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất với chủ đề
“ Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”.
Ngày 22 tháng 4 hằng năm là Ngày Trái Đất
Năm 2000 Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất với chủ đề: “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”.
Em hãy nhận xét cách trình bày các sự kiện đó?
Lời thông báo ngắn gọn, sự kiện cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ.
Các sự kiện trên có ý nghĩa như thế nào đối với thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng?
=>Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ chung của toàn thế giới.Sự kiện nước ta tham gia Ngày Trái Đất có ý nghĩa: Việt Nam rất quan tâm đến bảo vệ môi trường.
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Sự ra đời của bức thông điệp:
II. Phân tích văn bản:
2.Tác hại, giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông:
Theo dõi phần 2 và cho biết nguyên nhân bao bì ni lông gây tác hại cho môi trường và sức khỏe con người ?
a.Tác hại:
“Như chúng ta đã biết bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường do đặc tính không phân hủy của pla-xtic...
Theo các nhà khoa học , bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh,cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn các vùng đồi núi.Bao bì ni lông vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt vào mùa mưa.Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh,lây truyền dịch bệnh.Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa kim loại như chì, ca-đi- mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là các bao bì ni lông khi đốt, các khí độc thải ra là khí đi- ô- xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở,nôn ra máu,ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh”.
Do đặc tính không phân hủy của pla-xtic.
Cụ thể nó có tác hại như thế nào đối với môi trường và sức khỏe con người ?
- Lẫn vào đất: Cản trở sinh trưởng của thực vật gây xói mòn.
Vứt bừa bãi: Tắc cống dẫn nước,gây ngập lụt, dịch bệnh.Sinh vật nuốt phải -> chết.
Đựng thực phẩm: Ô nhiễm , gây độc, hại cho não.
Đốt: thải ra khí đi-ô-xin->độc-> ảnh hưởng đến tuyến nội tiết-> gây ung thư, dị tật...
Một số hình ảnh minh họa
Mỗi năm có hơn 400.000 tấn pla-xtic được chôn lấp tại miền Bắc nước Mĩ.
Ở Mê - hi – cô , người ta đã xác nhận một trong những nguyên nhân làm cho cá ở các hồ nước chết nhiều là do rác thải ni lông và nhựa ném xuống hồ quá nhiều.
- Tại vườn thú quốc gia Cô – bê ở Ấn - độ , 90 con hươu đã chết do ăn phải những hộp nhựa đựng thức ăn thừa của khách tham quan vứt bừa bãi.
- Hàng năm trên thế giới có khoảng 100.000 chim, thú chết do nuốt phải túi ni lông.
(Theo Pla-xtic- “Điều kì diệu” hay “Mối đe doạ” của Hội lịch sử tự nhiên Bom –bay Ấn độ, 1999)
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Sự ra đời của bức thông điệp:
II. Phân tích văn bản:
2.Tác hại ,giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông:
Tác giả bài viết đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để chỉ những tác hại của bao bì ni lông?
a.Tác hại:
Do đặc tính không phân hủy của pla-xtic
Ngoài những tác hại trên, theo em bao bì ni lông còn có những tác hại nào khác nữa ?
- Lẫn vào đất: Cản trở sinh trưởng của thực vật gây xói mòn.
Vứt bừa bãi: Tắc cống dẫn nước,gây ngập lụt, dịch bệnh.Sinh vật nuốt phải -> chết.
Đựng thực phẩm: Ô nhiễm , gây độc, hại cho não.
Đốt: thải ra khí đi-ô-xin->độc-> ảnh hưởng đến tuyến nội tiết-> gây ung thư, dị tật...
Ngoài ra bao bì ni lông khi vứt bừa bãi gây mất mĩ quan.
Rác đựng trong bao bì ni lông rất khó phân hủy.
Những bao bì ni lông cỡ lớn khi trẻ em dùng làm đồ chơi,nghịch có thể gây ngạt thở, tử vong...
-> Biện pháp liệt kê, phân tích ,thuyết minh từ thực tế khoa học => làm sáng tỏ vấn đề.
=>Bao bì ni lông có tác hại ghê ghớm đối với môi trường và sức khỏe con người.
Qua phần phân tích ,em thấy bao bì ni lông có tác hại như thế nào ?
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Sự ra đời của bức thông điệp:
II. Phân tích văn bản:
2.Tác hại ,giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông:
a.Tác hại:
b. Giải pháp:
Em có biết trong thực tế hiện nay có những biện pháp nào để xử lý rác thải là ni lông?
Trong thực tế chúng ta vẫn dùng một số biện pháp để xử lý rác thải là ni lông như:
Đốt : Sinh ra khí độc.
Chôn lấp: Không phân hủy.
Tái chế: Chi phí rất cao (Gấp 20 lần sản xuất mới).
=> Đây là vấn đề nan giải.
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Sự ra đời của bức thông điệp:
II. Phân tích văn bản:
2.Tác hại ,giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông:
Trước những tác hại ghê gớm của ni lông, tác giả bài viết đã đưa ra những giải pháp nào?Nhận xét vai trò của từ “Vì vậy”?
a.Tác hại:
b. Giải pháp:
“Vì vậy chúng ta cần phải:
Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông, cùng nhau giảm thiểu chất thải ni lông bằng cách giặt phơi khô để dùng lại.
Không sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết.
Sử dụng các túi đựng không phải bằng ni lông mà bằng giấy, lá, nhất là khi dùng để gói thực phẩm.
- Nói những hiểu biết của mình về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông cho gia đình, bạn bè và mọi người trong cộng đồng để cùng tìm ra giải pháp... ”
- Thay đổi thói quen dùng bao bì ni lông.
Không sử dụng khi không cần thiết.
Sử dụng bao bì bằng chất liệu dễ phân hủy như: giấy ,lá ...
Tuyên truyền tác hại của ni lông, cùng tìm ra giải pháp hữu hiệu nhất.
-> Dùng quan hệ từ “Vì vậy” để liên kết, rút ra kết luận từ việc phân tích tác hại.
Những giải pháp đưa ra có tính thuyết phục và dễ thực hiện không?
=>Giải pháp thuyết phục, hợp lý, tính khả thi cao.
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Sự ra đời của bức thông điệp:
Theo dõi phần 3 và cho biết :Người viết đưa ra lời kêu gọi như thế nào ?
II. Phân tích văn bản:
“ Mọi người hãy cùng nhau quan tâm đến Trái Đất hơn nữa!
Hãy bảo vệ Trái Đất, ngôi nhà chung của chúng tat trước những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đang gia tăng.
Hãy cùng nhau hành động:
“ MỘT NGÀY KHÔNG SỬ DỤNG BAO BÌ NI LÔNG”.
Hãy cùng nhau quan tâm đến Trái Đất hơn nữa!
Hãy bảo vệ Trái Đất.
Hãy cùng nhau hành động: “ MỘT NGÀY KHÔNG SỬ DỤNG BAO BÌ NI LÔNG”. .
Em hãy nhận xét cách dùng từ và kiểu câu được sử dụng?
-> Sử dụng điệp từ: “Hãy” mang tính mệnh lệnh,dùng câu cầu khiến khích lệ mọi người tham gia.
Lời kêu gọi đó có ý nghĩa như thế nào?
=> Lời kêu gọi dành cho tất cả mọi người, rất khẩn thiết, bằng hành động, việc làm cụ thể để bảo vệ Trái Đất.
2.Tác hại ,giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông:
a.Tác hại:
3. Lời kêu gọi:
b.Giải pháp:
Kiểu chữ in hoa, được trình bày trong dấu ngoặc kép => Như một khẩu hiệu.
Nhận xét kiểu chữ, cách trình bày câu cuối văn bản ?
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Sự ra đời của bức thông điệp:
Hãy khái quát về nghệ thuật và nội dung chính của văn bản?
II. Phân tích văn bản:
III.Tổng kết:
Nghệ thuật:
- Bố cục chặt chẽ, lô gic.
- Lời văn ngắn gọn, giải thích dễ hiểu.
- Lập luận có sức thuyết phục.
2.Tác hại ,giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông:
a.Tác hại:
3. Lời kêu gọi:
b.Giải pháp:
2. Nội dung:
- Mặt trái của việc sử dụng bai bì ni lông.
- Hạn chế sử dụng bao bì ni lông để bảo vệ môi trường, bảo vệ Trái Đất.
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Sự ra đời của bức thông điệp:
II. Phân tích văn bản:
- Ngày 22/4 là ngày Trái Đất. Năm 2000 Việt Nam tham gia.
2. Tác hại, giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông:
a. Tác hại: Do đặc tính không phân hủy của pla-xtic
- Lẫn vào đất: Cản trở sinh trưởng của thực vật-> xói mòn.
- Vứt bừa bãi: Tắc cống-> ngập lụt, dịch bệnh,làm chết sinh vât.
- Đựng thực phẩm: Gây ô nhiễm->độc.
-Đốt: Thải ra khí độc-> gây ung thư, dị tật.
b. Giải pháp.
Thay đổi thói quen, hạn chế sử dụng
- Dùng chất liệu khác thay thế.
III. Tổng kết:
- Tuyên truyền.
3. Lời kêu gọi
-Hãy quan tâm, bảo vệ Trái Đất.
- Hãy hành động: “MỘT NGÀY KHÔNG SỬ DỤNG BAO BÌ NI LÔNG”.
Nghệ thuật:
- Bố cục chặt chẽ, lô gic.
- Lời văn ngắn gọn, giải thích dễ hiểu.
- Lập luận có sức thuyết phục.
2. Nội dung:
- Mặt trái của việc sử dụng bai bì ni lông.
- Hạn chế sử dụng bao bì ni lông để bảo vệ môi trường, bảo vệ Trái Đất.
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Sự ra đời của bức thông điệp:
II. Phân tích văn bản:
2. Tác hại, giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông:
a. Tác hại:
b. Giải pháp.
III. Tổng kết:
3. Lời kêu gọi
1. Nghệ thuật:
2. Nội dung:
IV. Luyện tập:
Hướng dẫn về nhà
1. Bài tập: Tìm hiểu vấn đề rác thải ở địa phương em, ghi chép lại số liệu và thông tin cụ thể để chuẩn bị cho bài chương trình địa phương.
2. Ôn tập: Phần văn – Chuẩn bị tiết 41: Kiểm tra văn.
Ni lông
Lẫn vào đất
Xói mòn
Vứt xuống cống
Tắc đường thoát nước
Cản trở sinh trưởng của thực vật
Ngập lụt đô thị
Muỗi phát sinh
Lây truyền dịch bênh
Trôi ra biển
Chết sinh vật
Ni lông màu đựng thực phẩm
Nhiễm độc - Gây bệnh nguy hiểm
Hãy cứu Trái Đất: “MỘT NGÀY KHÔNG SỬ DỤNG BAO BÌ NI LÔNG”
Văn bản nhật dụng – Thuyết minh một vấn đề xã hội cấp thiết
Văn bản nhật dụng – Thuyết minh một vấn đề xã hội cấp thiết
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
Cảm ơn CáC thầy cô giáo và các em học sinh
và các em học sinh
Ngữ văn 8
Người thực hiện: lê thị phương hảo
Trường thcs thị trấn ii
Lớp : 8a
KIểM TRA BàI Cũ
Câu hỏi : Hãy kể tên những văn bản nhật dụng đã học ở lớp 6 và lớp 7 ?
Các văn bản đó đề cập đến những vấn đề gì ?
Đáp án : Các văn bản nhật dụng đã hoc ở lớp 6 và lớp 7 như:
- Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử.
- Bức thư của thủ lĩnh da đỏ.
- Động Phong Nha.
- Cuộc chia tay của những con búp bê.
- Cổng trường mở ra.
...
=>Nội dung của các văn bản trên đề cập đến các vấn đề về bảo vệ, giữ gìn
di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường, quyền trẻ em...
Buổi sáng
Buổi trưa
Buổi chiều
Buổi tối
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
Lưu ý :
- Pla-xtic: Chất dẻo (Còn gọi là nhựa) có đặc tính không tự phân huỷ, không bị côn trùng và các mầm sống khác phân huỷ, nếu không bị tiêu huỷ (như đốt)thì nó có thể tồn tại từ 20 năm đến 5000 năm.
Từ khó : Các thuật ngữ khoa học
( SGK trang 106)
2. Tìm hiểu chú thích:
Từ thực tế cuộc sống và kiến thức môn Hóa học, em hãy trình bày những hiểu biết của mình về chất pla-xtic ?
Tiết 39. Thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
2. Tìm hiểu chú thích:
Em hãy cho biết văn bản này được chia thành mấy phần ? Nội dung của từng phần là gì ?
3. Bố cục:
- Bố cục: 3 phần
Phần 1: Từ đầu ->...ni lông
Sự ra đời của bức thông điệp.
Phần 2: Tiếp theo ->...môi trường
Tác hại và giải pháp sử dụng bao bì ni lông.
Phần 3: Còn lại
Lời kêu gọi.
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Sự ra đời của bức thông điệp:
Theo dõi phần 1 và cho biết những sự kiện nào được thông báo ?
II. Phân tích văn bản:
“Ngày 22 tháng 4 hằng năm được gọi là Ngày Trái Đất do một ổ chức bảo vệ môi trường của Mĩ khởi xướng từ năm 1970.Từ đó đến nay đã có 141 nước trên thế giới tham gia tổ chức này, với quy mô và nội dung thiết thực về bảo vệ môi trường.
Ngày Trái Đất hằng năm được tổ chức theo những chủ đề liên quan đến những vấn đề môi trường nóng bỏng nhất của từng nước hoặc từng khu vực.
Năm 2000 là năm đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất với chủ đề
“ Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”.
Ngày 22 tháng 4 hằng năm là Ngày Trái Đất
Năm 2000 Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất với chủ đề: “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”.
Em hãy nhận xét cách trình bày các sự kiện đó?
Lời thông báo ngắn gọn, sự kiện cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ.
Các sự kiện trên có ý nghĩa như thế nào đối với thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng?
=>Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ chung của toàn thế giới.Sự kiện nước ta tham gia Ngày Trái Đất có ý nghĩa: Việt Nam rất quan tâm đến bảo vệ môi trường.
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Sự ra đời của bức thông điệp:
II. Phân tích văn bản:
2.Tác hại, giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông:
Theo dõi phần 2 và cho biết nguyên nhân bao bì ni lông gây tác hại cho môi trường và sức khỏe con người ?
a.Tác hại:
“Như chúng ta đã biết bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường do đặc tính không phân hủy của pla-xtic...
Theo các nhà khoa học , bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh,cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn các vùng đồi núi.Bao bì ni lông vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt vào mùa mưa.Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh,lây truyền dịch bệnh.Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa kim loại như chì, ca-đi- mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là các bao bì ni lông khi đốt, các khí độc thải ra là khí đi- ô- xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở,nôn ra máu,ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh”.
Do đặc tính không phân hủy của pla-xtic.
Cụ thể nó có tác hại như thế nào đối với môi trường và sức khỏe con người ?
- Lẫn vào đất: Cản trở sinh trưởng của thực vật gây xói mòn.
Vứt bừa bãi: Tắc cống dẫn nước,gây ngập lụt, dịch bệnh.Sinh vật nuốt phải -> chết.
Đựng thực phẩm: Ô nhiễm , gây độc, hại cho não.
Đốt: thải ra khí đi-ô-xin->độc-> ảnh hưởng đến tuyến nội tiết-> gây ung thư, dị tật...
Một số hình ảnh minh họa
Mỗi năm có hơn 400.000 tấn pla-xtic được chôn lấp tại miền Bắc nước Mĩ.
Ở Mê - hi – cô , người ta đã xác nhận một trong những nguyên nhân làm cho cá ở các hồ nước chết nhiều là do rác thải ni lông và nhựa ném xuống hồ quá nhiều.
- Tại vườn thú quốc gia Cô – bê ở Ấn - độ , 90 con hươu đã chết do ăn phải những hộp nhựa đựng thức ăn thừa của khách tham quan vứt bừa bãi.
- Hàng năm trên thế giới có khoảng 100.000 chim, thú chết do nuốt phải túi ni lông.
(Theo Pla-xtic- “Điều kì diệu” hay “Mối đe doạ” của Hội lịch sử tự nhiên Bom –bay Ấn độ, 1999)
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Sự ra đời của bức thông điệp:
II. Phân tích văn bản:
2.Tác hại ,giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông:
Tác giả bài viết đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để chỉ những tác hại của bao bì ni lông?
a.Tác hại:
Do đặc tính không phân hủy của pla-xtic
Ngoài những tác hại trên, theo em bao bì ni lông còn có những tác hại nào khác nữa ?
- Lẫn vào đất: Cản trở sinh trưởng của thực vật gây xói mòn.
Vứt bừa bãi: Tắc cống dẫn nước,gây ngập lụt, dịch bệnh.Sinh vật nuốt phải -> chết.
Đựng thực phẩm: Ô nhiễm , gây độc, hại cho não.
Đốt: thải ra khí đi-ô-xin->độc-> ảnh hưởng đến tuyến nội tiết-> gây ung thư, dị tật...
Ngoài ra bao bì ni lông khi vứt bừa bãi gây mất mĩ quan.
Rác đựng trong bao bì ni lông rất khó phân hủy.
Những bao bì ni lông cỡ lớn khi trẻ em dùng làm đồ chơi,nghịch có thể gây ngạt thở, tử vong...
-> Biện pháp liệt kê, phân tích ,thuyết minh từ thực tế khoa học => làm sáng tỏ vấn đề.
=>Bao bì ni lông có tác hại ghê ghớm đối với môi trường và sức khỏe con người.
Qua phần phân tích ,em thấy bao bì ni lông có tác hại như thế nào ?
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Sự ra đời của bức thông điệp:
II. Phân tích văn bản:
2.Tác hại ,giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông:
a.Tác hại:
b. Giải pháp:
Em có biết trong thực tế hiện nay có những biện pháp nào để xử lý rác thải là ni lông?
Trong thực tế chúng ta vẫn dùng một số biện pháp để xử lý rác thải là ni lông như:
Đốt : Sinh ra khí độc.
Chôn lấp: Không phân hủy.
Tái chế: Chi phí rất cao (Gấp 20 lần sản xuất mới).
=> Đây là vấn đề nan giải.
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Sự ra đời của bức thông điệp:
II. Phân tích văn bản:
2.Tác hại ,giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông:
Trước những tác hại ghê gớm của ni lông, tác giả bài viết đã đưa ra những giải pháp nào?Nhận xét vai trò của từ “Vì vậy”?
a.Tác hại:
b. Giải pháp:
“Vì vậy chúng ta cần phải:
Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông, cùng nhau giảm thiểu chất thải ni lông bằng cách giặt phơi khô để dùng lại.
Không sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết.
Sử dụng các túi đựng không phải bằng ni lông mà bằng giấy, lá, nhất là khi dùng để gói thực phẩm.
- Nói những hiểu biết của mình về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông cho gia đình, bạn bè và mọi người trong cộng đồng để cùng tìm ra giải pháp... ”
- Thay đổi thói quen dùng bao bì ni lông.
Không sử dụng khi không cần thiết.
Sử dụng bao bì bằng chất liệu dễ phân hủy như: giấy ,lá ...
Tuyên truyền tác hại của ni lông, cùng tìm ra giải pháp hữu hiệu nhất.
-> Dùng quan hệ từ “Vì vậy” để liên kết, rút ra kết luận từ việc phân tích tác hại.
Những giải pháp đưa ra có tính thuyết phục và dễ thực hiện không?
=>Giải pháp thuyết phục, hợp lý, tính khả thi cao.
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Sự ra đời của bức thông điệp:
Theo dõi phần 3 và cho biết :Người viết đưa ra lời kêu gọi như thế nào ?
II. Phân tích văn bản:
“ Mọi người hãy cùng nhau quan tâm đến Trái Đất hơn nữa!
Hãy bảo vệ Trái Đất, ngôi nhà chung của chúng tat trước những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đang gia tăng.
Hãy cùng nhau hành động:
“ MỘT NGÀY KHÔNG SỬ DỤNG BAO BÌ NI LÔNG”.
Hãy cùng nhau quan tâm đến Trái Đất hơn nữa!
Hãy bảo vệ Trái Đất.
Hãy cùng nhau hành động: “ MỘT NGÀY KHÔNG SỬ DỤNG BAO BÌ NI LÔNG”. .
Em hãy nhận xét cách dùng từ và kiểu câu được sử dụng?
-> Sử dụng điệp từ: “Hãy” mang tính mệnh lệnh,dùng câu cầu khiến khích lệ mọi người tham gia.
Lời kêu gọi đó có ý nghĩa như thế nào?
=> Lời kêu gọi dành cho tất cả mọi người, rất khẩn thiết, bằng hành động, việc làm cụ thể để bảo vệ Trái Đất.
2.Tác hại ,giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông:
a.Tác hại:
3. Lời kêu gọi:
b.Giải pháp:
Kiểu chữ in hoa, được trình bày trong dấu ngoặc kép => Như một khẩu hiệu.
Nhận xét kiểu chữ, cách trình bày câu cuối văn bản ?
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Sự ra đời của bức thông điệp:
Hãy khái quát về nghệ thuật và nội dung chính của văn bản?
II. Phân tích văn bản:
III.Tổng kết:
Nghệ thuật:
- Bố cục chặt chẽ, lô gic.
- Lời văn ngắn gọn, giải thích dễ hiểu.
- Lập luận có sức thuyết phục.
2.Tác hại ,giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông:
a.Tác hại:
3. Lời kêu gọi:
b.Giải pháp:
2. Nội dung:
- Mặt trái của việc sử dụng bai bì ni lông.
- Hạn chế sử dụng bao bì ni lông để bảo vệ môi trường, bảo vệ Trái Đất.
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Sự ra đời của bức thông điệp:
II. Phân tích văn bản:
- Ngày 22/4 là ngày Trái Đất. Năm 2000 Việt Nam tham gia.
2. Tác hại, giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông:
a. Tác hại: Do đặc tính không phân hủy của pla-xtic
- Lẫn vào đất: Cản trở sinh trưởng của thực vật-> xói mòn.
- Vứt bừa bãi: Tắc cống-> ngập lụt, dịch bệnh,làm chết sinh vât.
- Đựng thực phẩm: Gây ô nhiễm->độc.
-Đốt: Thải ra khí độc-> gây ung thư, dị tật.
b. Giải pháp.
Thay đổi thói quen, hạn chế sử dụng
- Dùng chất liệu khác thay thế.
III. Tổng kết:
- Tuyên truyền.
3. Lời kêu gọi
-Hãy quan tâm, bảo vệ Trái Đất.
- Hãy hành động: “MỘT NGÀY KHÔNG SỬ DỤNG BAO BÌ NI LÔNG”.
Nghệ thuật:
- Bố cục chặt chẽ, lô gic.
- Lời văn ngắn gọn, giải thích dễ hiểu.
- Lập luận có sức thuyết phục.
2. Nội dung:
- Mặt trái của việc sử dụng bai bì ni lông.
- Hạn chế sử dụng bao bì ni lông để bảo vệ môi trường, bảo vệ Trái Đất.
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Sự ra đời của bức thông điệp:
II. Phân tích văn bản:
2. Tác hại, giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông:
a. Tác hại:
b. Giải pháp.
III. Tổng kết:
3. Lời kêu gọi
1. Nghệ thuật:
2. Nội dung:
IV. Luyện tập:
Hướng dẫn về nhà
1. Bài tập: Tìm hiểu vấn đề rác thải ở địa phương em, ghi chép lại số liệu và thông tin cụ thể để chuẩn bị cho bài chương trình địa phương.
2. Ôn tập: Phần văn – Chuẩn bị tiết 41: Kiểm tra văn.
Ni lông
Lẫn vào đất
Xói mòn
Vứt xuống cống
Tắc đường thoát nước
Cản trở sinh trưởng của thực vật
Ngập lụt đô thị
Muỗi phát sinh
Lây truyền dịch bênh
Trôi ra biển
Chết sinh vật
Ni lông màu đựng thực phẩm
Nhiễm độc - Gây bệnh nguy hiểm
Hãy cứu Trái Đất: “MỘT NGÀY KHÔNG SỬ DỤNG BAO BÌ NI LÔNG”
Văn bản nhật dụng – Thuyết minh một vấn đề xã hội cấp thiết
Văn bản nhật dụng – Thuyết minh một vấn đề xã hội cấp thiết
Tiết 39. thông tin về ngày trái đất năm 2000
Cảm ơn CáC thầy cô giáo và các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Mạnh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)