Bài 10. Nói giảm nói tránh

Chia sẻ bởi Phạm Thị Thanh Sum | Ngày 06/05/2019 | 53

Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Nói giảm nói tránh thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Chào mừng quý thầy cô về dự giờ
thăm lớp
Lớp 81
TRƯỜNGTHCS TÂN THANH TÂY
Trường THCS Tân Thanh Tây
Lớp 8/2
Chào mừng quý thầy cô về dự giờ thăm lớp.
1/ Hãy cho biết: ở lớp 6, lớp 7, chúng ta đã tìm hiểu những biện pháp tu từ nào?
2/ Hãy tìm các biện pháp tu từ được sử dụng trong thành ngữ sau: Đen như cột nhà cháy.
3/ Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta
Cho biết, từ “thôi” trong câu thơ trên có nghĩa là gì? Tại sao phải dùng cách nói như vậy?
A.- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng. Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
B.- Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Ghi nhớ
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại qui mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng được miêu tả nhằm để nhấn mạnh gây ấn tượng tăng sức biểu cảm.
CON RẮN VUÔNG
Anh chàng nọ tính khoác lác đã quen. Bữa kia đi chơi về bảo vợ: - Này mình ạ! Hôm nay tôi đi vào rừng trông thấy một con rắn, chao ôi, to đến là to, dài đến là dài. Bề ngang thì chắc chắn là bốn mươi thước rồi, còn bề dài thì dễ đến hơn trăm thước.
Vợ không tin, nhưng cũng định trêu chồng một mẻ: - Tôi nghe người ta nói có rắn dài đã nhiều. Nhưng làm gì có giống rắn dài như anh nói thế. Tôi nhất định không tin.
Chồng làm như thật: - Thật quả có rắn như thế. Dài hơn một trăm thước thì chẳng đến, nhưng tám mươi thì nhất định.
Vợ bĩu môi: - Cũng chẳng đến!
Chồng cương quyết: - Tôi chắc chắn là nó dài sáu mươi thước chứ không ngoa.
Vợ vẫn khăng khăng: - Vẫn không dài đến nước ấy đâu!
Chồng rút lui một lần nữa: - Lần này tôi nói thật nhé. Con rắn dài đến bốn mươi thước, không kém một phân.
Vợ bò lăn ra cười: - Con rắn anh thấy, bề ngang đã chắc chắn là bốn mươi thước, bề dài cũng lại đến bốn mươi thước không kém một phân thì chẳng hoá ra là con rắn vuông à?
Theo: Truyện cười dân gian
Cho biết: Có phải nhân vật người chồng trong truyện đã dùng biện pháp tu từ nói quá hay không? Nếu không phải nói quá thì gọi cách nói đó là gì?
Hãy phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác ?
Thảo luận nhóm 4:
1. Những từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau có nghĩa là gì ? Tại sao người viết, người nói lại dùng cách diễn đạt đó ?
Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê-nin và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột.
- Bác đã đi rồi sao, Bác ơi !
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.
Lượng con ông Độ đây mà … Rõ tội nghiệp, về đến
nhà thì bố mẹ chẳng còn.
2. Vì sao trong câu văn sau, tác giả dùng từ bầu sữa mà không dùng một từ ngữ khác cùng nghĩa ?
“Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng.”
(Nguyên Hồng - Những ngày thơ ấu)
3. So sánh hai cách nói sau đây, cho biết cách nói nào nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người nghe ?
a/ Con dạo này lười lắm.
b/ Con dạo này không được chăm chỉ lắm.
*Ghi nhớ :
Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề ; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
BÀI TẬP NHANH
Nối A và B cho phù hợp
A
B
1.a/ Con rận bằng con ba ba.
Đêm nó ngáy cả nhà thất kinh.
b/ Áo anh rách chỉ đã lâu 
Hay mượn cô ấy về khâu cho cùng 
2.a/ Sống để bụng, chết mang theo.
b/ Chè này nếu thêm ít đường và nước cốt sẽ ngon hơn
3.a/ Đau lòng kẻ ở người đi Lệ rơi thấm đá, chia tơ rũ tằm .
b/ Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông mã gầm lên khúc độc hành
b.Thơ ca trữ tình
a. Lời nói hằng ngày
c.Thơ ca châm biếm, trong đó có ca dao, tục ngữ, thành ngữ.
Thảo luận nhóm :Dựa vào ví dụ của nhóm mình, hãy cho biết người viết (nói) đã thực hiện phép nói giảm nói tránh bằng cách nào ?
Nhóm I : Ông cụ chết rồi
Ông cụ đã quy tiên rồi
Nhóm II :Bài thơ của anh dở lắm.
Bài thơ của anh chưa được hay lắm.
Dùng các từ ngữ đồng nghĩa
Dùng cách nói phủ định từ ngữ trái nghĩa
Nhóm III :Anh còn kém lắm
Anh cần phải cố gắng hơn nữa
Nhóm IV : Anh ấy bị thương nặng thế thì không sống được lâu nữa đâu chị ạ.
Anh ấy thế thì không được lâu nữa đâu chị ạ.
Cách nói vòng
Cách nói trống (tỉnh lược).
Bài tập 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích
ý nghĩa của chúng.
a.- Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
 Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
b.- Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi.
Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.
 Trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ, rất nhẹ, không sao cả, chỉ ngoài da thôi.
c.- […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
 Kẻ có quyền uy, hống hách, nói năng hay quát tháo, nhấn mạnh tính cách nhân vật
sỏi đá cũng thành cơm
đi lên đến tận trời
thét ra lửa
Bài tập 2. Điền các từ nói giảm nói tránh sauđây vào chỗ trống: đi nghỉ, khiếm thị, chia tay nhau,có tuổi, đi bước nữa.
a. Khuya r?i, m?i b� .
đi nghỉ.
b. Cha mẹ em … từ ngày em còn rất bé, em về ở với bà ngoại.
d. . M? dó . r?i, nờn chỳ ý gi? gỡn s?c kho?.

c. Đây là lớp học cho trẻ em . . .
e. Cha nó mất, mẹ nó … , nên chú nó rất thương nó.

chia tay nhau
có tuổi
đi bước nữa
khiếm thị
Bài tập 3: Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
- Vắt chân lên cổ:
thể hiện sự căm thù cao độ.
- Nở từng khúc ruột:
- Ruột để ngoài da:
- Bầm gan tím ruột:
- Chó ăn đá, gà ăn sỏi:
đất đai cằn cỗi không có gì ăn để sống.
rất vui sướng, phấn khởi.
sự hời hợt, không cố chấp
bỏ chạy với sự sợ hãi, khiếp sợ ...
Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi
nữa là trồng rau trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình xởi lởi,.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
Bài tập 4: Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
Thúy Kiều trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Du là người phụ nữ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
Khi có sức mạnh của sự đoàn kết thì chúng ta có thể dời non lấp biển.
Nếu anh em trong nhà mà biết yêu thương, giúp đỡ nhau thì dù lấp biển vá trời cũng có thể làm xong.
Mẹ giống như một chiến sĩ mình đồng da sắt đã chống chọi với mọi khó khăn trong cuộc đời để bảo vệ con.
Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Nghiêng nước nghiêng thành:

Dời non lấp biển, Lấp biển vá trời:
Mình đồng da sắt:

Nghĩ nát óc:
vẻ đẹp của người phụ nữ làm khuynh đảo đất nước
Với ý chí, nghị lực, con người có thể làm nên những điều kì diệu.
Chỉ những người có ý chí, chịu đựng được mọi gian nan, thử thách.
Rất khó, đến mức nghĩ mãi cũng không ra
Bài tập 5.
Chia nhóm, tìm nhanh các
thành ngữ so sánh
có dùng biện pháp nói quá.

٭Mẫu: ngáy như sấm
Bài tập 6.Thảo luận những tình huống giao tiếp như thế nào thì không nên sử dụng cách nói giảm nói tránh.
Khi cần bộc lộ tư tưởng, quan điểm của mình  nói thẳng.
Khi trình bày, tương thuật một việc nào đó tránh để người nghe hiểu nhầm.
CỦNG CỐ
Biện pháp tu từ
Nói giảm, nói tránh
Sử dụng Nói quá, Nói giảm nói tránh
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
I.- BÀI VỪA HỌC:
1. Hiểu được phép tu từ nói quá, Nói giảm nói tránh.
2. Nắm được tác dụng của các biện pháp tu từ
3. Sưu tầm thơ văn, thành ngữ, tục ngữ, ca dao có sử dụng biện pháp nói quá, Nói giảm nói tránh .
4. Làm bài tập còn lại.
II.- BÀI SẮP HỌC:
1. Lập bảng thống kê các văn bản đã học trong phần truyện kí Việt Nam theo mẫu trong sách giáo khoa.
2. Phân biệt điểm giống nhau và khác nhau trong ba văn bản: Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc.
3. Trong các văn bản trên em thích nhân vật nào, đoạn văn nào? Tại sao?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Thị Thanh Sum
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)