Bài 10. Nghị luận trong văn bản tự sự

Chia sẻ bởi Đặng Đình Tẩn | Ngày 08/05/2019 | 37

Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Nghị luận trong văn bản tự sự thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

TRƯỜNG THCS TRẦN HƯNG ĐẠO
TỔ NGỮ VĂN
Kính chào quý thầy cô
Cùng các em học sinh
Đến tham dự tiết
Ngữ văn 9
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I – Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự:




Nghị luận là nêu lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm, tư tưởng ( luận điểm) nào đó.

Căn cứ vào định nghĩa này, hãy tìm và chỉ ra những câu, chữ thể hiện rõ tính chất nghị luận trong hai đoạn trích.
Tìm hiểu các đoạn trích sau:
a/ Chao ôi ! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương… Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.
Lão Hạc- Nam Cao
b/ Thoắt trông nàng đã chào thưa:
“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều
Hoạn thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới Trướng liệu điều kêu ca.
Rằng: “Tôi chút phận đàn bà,
Ghen tuÔng thì cũng người ta thường tình.
Nghĩ cho khi gác viết kinh,
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng riêng những kính yêu,
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai.
Trót lòng gây việc chông gai,
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng”.
Khen cho: “Thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời.
Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen”.


thảo luận nhóm
a/ (Đoạn trích a)
Câu nào nêu vấn đề, câu nào phát triển vấn đề, câu
nào kết thúc vấn đề, về hình thức các câu được viết
dưới dạng nào, diễn đạt ra sao ?

b/ (Đoạn trích b)
Lập luận của Kiều thực hiện ở câu nào ? Hoạn Thư
biện minh cho mình bằng những luận điểm nào ?
Kết quả ra sao ?


thảo luận nhóm
Nhóm
1-2-3
Nhóm
4-5-6
Đoạn trích a
Đoạn trích b


thảo luận nhóm
a/ (Đoạn trích a)
Câu nào nêu vấn đề, câu nào phát triển vấn đề, câu
nào kết thúc vấn đề, về hình thức các câu được viết
dưới dạng nào, diễn đạt ra sao ?

Tìm hiểu các đoạn trích sau:
a/ Chao ôi ! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta toàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương… Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.
a/
1- Nêu vấn đề:
Nếu không chịu đào sâu suy nghĩ để tìm hiểu bản chất của con người, mà chỉ xét các hiện tượng bề mặt thì rất dễ có ác cảm với con người.
2- Phát triển vấn đề:
Vợ tôi không phải là người ác; nhưng lại có những lời nói, hành động có vẻ ích kỉ và tàn nhẫn! Vì sao?
+ Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau. (Qui luật tự nhiên).
+ Vì cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỷ che lấp mất.
3- Kết thúc vấn đề:
“ Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không giận”
Về hình thức:
Đoạn văn chứa rất nhiều từ, câu mang tính chất nghị luận. Đó là các câu hô ứng thể hiện các phán đoán dưới dạng: nếu…thì, vì thế …cho nên, sở dĩ …là vì. Các câu văn trong đoạn trích đều là những câu khẳng định, ngắn gọn như diễn đạt những chân lí.
b/ Thoắt trông nàng đã chào thưa:
“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều
Hoạn thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới Trướng liệu điều kêu ca.
Rằng: “Tôi chút phận đàn bà,
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.
Nghĩ cho khi gác viết kinh,
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng riêng những kính yêu,
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai.
Trót lòng gây việc chông gai,
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng”.
Khen cho: “Thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời.
Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen”.


thảo luận nhóm

b/ (Đoạn trích b)
Lập luận của Kiều thực hiện ở câu nào ? Hoạn Thư
biện minh cho mình bằng những luận điểm nào ?
Kết quả ra sao ?
b/
+ Kiều:
Sau câu chào mỉa mai là lời cay nghiến: xưa nay đàn bà ghê gớm có mấy người cay nghiệt như mụ- và xưa nay, càng cay nghiệt thì càng chuốc lấy oan trái.
+ Hoạn Thư:
- Nêu lên lẽ thường: đàn bà ghen tuông
- Tôi đã đối xử tốt với cô.
- Tôi và cô là cảnh chồng chung.
- Nhận tội, đề cao, tâng bốc Kiều.
* Kết thúc:
Kiều từ chỗ nộ khí xung thiên: đã phải quăng gươm xuống đất, tâm phục khẩu phục:
Truyền quân lệnh xuống trướng tiền tha ngay!
Hình thức:
Cuộc đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư được diễn ra dưới hình thức nghị luận, hình thức này phù hợp với một phiên toà mà điều quan trọng trong phiên toà là người ta phải trình bày lý lẽ, chứng lý, nhân chứng. Kiều là quan toà, Hoạn Thư là bị cáo. Cách lập luận của Hoạn Thư đã đặt Kiều vào thế khó xử.
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I – Tìm hiểu yếu tố nghi luận trong văn bản tự sự:
Đặc điểm và dấu hiệu của lập luận trong một văn bản:
+ Người nghe( người đọc): phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó.
+ Người viết (người kể) và nhân vật:
có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét, cùng những lí lẽ và dẫn chứng
+ Nội dung: diễn đạt bằng hình thức lập luận
* Mục đích:
Làm cho câu chuyện thêm phần triết lí.
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I – Tìm hiểu yếu tố nghi luận trong văn bản tự sự:
* Ghi nhớ: SGK/ 138
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I – Tìm hiểu yếu tố nghi luận trong văn bản tự sự:
II- Luyện tập:
1/ Lời văn trong đoạn trích LÃO HẠC ở mục I.1 là của ai? Người ấy đang thuyết phục ai? Thuyết phục điều gì?

* Người thuyết phục: ông Giáo.
Đối tượng thuyết phục: người đọc.
Nội dung: Tìm hiểu và thông cảm cho những người
ở xung quanh.
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I – Tìm hiểu yếu tố nghi luận trong văn bản tự sự:
II- Luyện tập:
2/ Ở đoạn trích (b) mục I.2 Hoạn Thư đã lập luận như thế nào mà nàng Kiều phải khen rằng: Khôn ngoan đến mực, nói năng phải lời ? Hãy tóm tắt các nội dung lí lẽ trong lời lập luận của Hoạn Thư để làm sáng tỏ lời khen của nàng Kiều.

* Tóm tắt lý lẽ của Hoạn Thư để chứng minh lý lẽ của nàng Kiều.
- Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường. Tôi đối xử tốt với cô khi ở gác viết kinh. Khi cô trốn tôi cũng không đuổi theo.
- Tôi với cô đều là cảnh chồng chung, chắc gì ai nhường cho ai.
- Nhưng dù sao tôi cũng trót gây đau khổ cho cô nên bây giờ trông chờ lượng khoan dung của cô (nhận tội, đề cao, tâng bốc Kiều).
1. B�i cu: H?c b�i cu.
- N?m n?i dung b�i h?c.
- Ti?p t?c ph?n luy?n t?p ? nh�.
2. B�i m?i:
Tỡm hi?u v� so?n b�i "Do�n thuy?n dỏnh cỏ".
- Th?c hi?n cõu h?i SGK.
Hướng dẫn về nhà
Chân thành cảm ơn quí thầy cô Cùng các em học sinh
Chúc vui vẻ và hạnh phúc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đặng Đình Tẩn
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)