Bài 10. Nghị luận trong văn bản tự sự
Chia sẻ bởi Minh Thu |
Ngày 08/05/2019 |
28
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Nghị luận trong văn bản tự sự thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Khái niệm nghị luận
Nghị luận
- Dùng lý lẽ lôgic để phán đoán nhằm làm sáng tỏ ý kiến, một quan điểm, tư tưởng nào đó.
- Cơ sở tư duy lý luận (tư duy khoa học logic).
- Nghị luận trong văn nghị luận: Hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ.
II. Nghị luận trong văn tự sự
1. Ví dụ (SGK tr.138)
Nghị luận: trình bày lý lẽ một cách hệ thống, logic nhằm chứng minh cho một kết luận về một vấn đề.
Đoạn 1:
- Lời của ông giáo, đang thuyết phục chính mình rằng vợ mình không ác - chỉ buồn chứ không nỡ giận (cuộc đối thoại ngầm).
- Nêu vấn đề: “Nếu ta không cố tìm mà hiểu những người xung quanh thì ta luôn có cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ”. Tác giả phát triển một vấn đề: vợ tôi không phải là người ác, sở dĩ thị trở nên ích kỉ tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ(lý lẽ).
- Đưa 2 lý lẽ:
+ Khi người ta đau buồn có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu.
+ Khi người ta quá khổ thì người ta chẳng còn nghĩ đến ai khác. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỷ che lấp mất.
Kết luận: Tôi biết vậy nên chỉ buồn không nỡ giận.
Đoạn 2
Xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm cay nghiệt như mụ, càng oan nghiệt thì càng chuốc lấy oan trái.
Lý lẽ của Hoạn Thư:
- Tôi là đàn bà, ghen tuông là chuyện thường tình (lẽ thường).
- Đối xử tốt với Kiều:
+ Cho ra quan âm các viết kinh
+ Bỏ trốn không đuổi theo (kể công).
- Tôi và cô cùng cảnh ngộ chung, ai nhường cho ai.
- Dù sao tôi cũng chót gây đau khổ cho cô, nên chỉ chờ vào sự bao dung độ lượng của cô.
Với cách lập luận đó, Kiều phải công nhận sự khôn ngoan của Hoạn Thư.
- Lý lẽ khôn ngoan của Hoạn Thư đặt Kiều vào tình thế khó xử:
+ Tha: may đời
+ Không tha: người nhỏ nhen.
=> Khi đối thoại với chính mình hoặc với người khác, cần nêu rõ những lý lẽ diễn cảm, thuyết phục người nghe về một vấn đề nào đó để lập luận chặt chẽ, hợp lý.
- Thường dùng câu nghị luận.
- Câu khẳng định, phủ định, câu có mệnh đề hô ứng.
Nếu … thì, không những… không chỉ….mà còn, càng, càng.
Vì thế… cho nên,một mặt… mặt khác
-Từ nghị luận: Tại sao? Thật vậy, đúng thế, trước hết, sau cùng, nói chung, nói tóm lại, tuy nhiên…
2. Ghi nhớ
Trong văn bản tự sự, để người đọc, người nghe phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết (người kể) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét, cùng những lý lẽ và dẫn chứng. Nội dung đó thường được diễ đạt bằng hình thức lập luận, làm cho ý kiến nêu ra thêm sức thuyết phục.
III. Luyện tập
Bài tập 1 và 2 trong SGK (tr.139)
Hướng dẫn học ở nhà: Luyện viết các đoạn van tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
Dặn dò: Soạn bài "Doàn thuyền đánh cá".
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Khái niệm nghị luận
Nghị luận
- Dùng lý lẽ lôgic để phán đoán nhằm làm sáng tỏ ý kiến, một quan điểm, tư tưởng nào đó.
- Cơ sở tư duy lý luận (tư duy khoa học logic).
- Nghị luận trong văn nghị luận: Hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ.
II. Nghị luận trong văn tự sự
1. Ví dụ (SGK tr.138)
Nghị luận: trình bày lý lẽ một cách hệ thống, logic nhằm chứng minh cho một kết luận về một vấn đề.
Đoạn 1:
- Lời của ông giáo, đang thuyết phục chính mình rằng vợ mình không ác - chỉ buồn chứ không nỡ giận (cuộc đối thoại ngầm).
- Nêu vấn đề: “Nếu ta không cố tìm mà hiểu những người xung quanh thì ta luôn có cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ”. Tác giả phát triển một vấn đề: vợ tôi không phải là người ác, sở dĩ thị trở nên ích kỉ tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ(lý lẽ).
- Đưa 2 lý lẽ:
+ Khi người ta đau buồn có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu.
+ Khi người ta quá khổ thì người ta chẳng còn nghĩ đến ai khác. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỷ che lấp mất.
Kết luận: Tôi biết vậy nên chỉ buồn không nỡ giận.
Đoạn 2
Xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm cay nghiệt như mụ, càng oan nghiệt thì càng chuốc lấy oan trái.
Lý lẽ của Hoạn Thư:
- Tôi là đàn bà, ghen tuông là chuyện thường tình (lẽ thường).
- Đối xử tốt với Kiều:
+ Cho ra quan âm các viết kinh
+ Bỏ trốn không đuổi theo (kể công).
- Tôi và cô cùng cảnh ngộ chung, ai nhường cho ai.
- Dù sao tôi cũng chót gây đau khổ cho cô, nên chỉ chờ vào sự bao dung độ lượng của cô.
Với cách lập luận đó, Kiều phải công nhận sự khôn ngoan của Hoạn Thư.
- Lý lẽ khôn ngoan của Hoạn Thư đặt Kiều vào tình thế khó xử:
+ Tha: may đời
+ Không tha: người nhỏ nhen.
=> Khi đối thoại với chính mình hoặc với người khác, cần nêu rõ những lý lẽ diễn cảm, thuyết phục người nghe về một vấn đề nào đó để lập luận chặt chẽ, hợp lý.
- Thường dùng câu nghị luận.
- Câu khẳng định, phủ định, câu có mệnh đề hô ứng.
Nếu … thì, không những… không chỉ….mà còn, càng, càng.
Vì thế… cho nên,một mặt… mặt khác
-Từ nghị luận: Tại sao? Thật vậy, đúng thế, trước hết, sau cùng, nói chung, nói tóm lại, tuy nhiên…
2. Ghi nhớ
Trong văn bản tự sự, để người đọc, người nghe phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết (người kể) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét, cùng những lý lẽ và dẫn chứng. Nội dung đó thường được diễ đạt bằng hình thức lập luận, làm cho ý kiến nêu ra thêm sức thuyết phục.
III. Luyện tập
Bài tập 1 và 2 trong SGK (tr.139)
Hướng dẫn học ở nhà: Luyện viết các đoạn van tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
Dặn dò: Soạn bài "Doàn thuyền đánh cá".
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Minh Thu
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)