Bài 10. Nghị luận trong văn bản tự sự

Chia sẻ bởi Lê Văn Bình | Ngày 08/05/2019 | 25

Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Nghị luận trong văn bản tự sự thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Lê Văn Bình-THCS Lương Thế Vinh - Quy Nhơn
Trang bìa
Trang bìa:
TIẾT 50: NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ Kiểm tra bài
Kiểm tra bài:
Tại sao miêu tả nội tâm nhân vật là một bước tiến nghệ thuật trong nền văn học viết so với văn học dân gian ? Gợi ý: -Văn học dân gian:Xây dựng nhân vật (hình dáng, lời nói, hành động nhân vật) -Văn học viết:Ngoài việc xây dựng nhân vật qua hình dáng, lời nói, hành động nhân vật, văn học viết còn xây dựng đối thoại, độc thoại, miêu tả nội tâm nhân vật để khắc sâu tính cách nhân vật. Nội dung
Tìm hiểu bài:
I-TÌM HIỂU YẾU TỐ NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ: 1-Ví dụ: SGK/137 a-Chao ôi! Đối với những người ở xung quanh ta, nếu ta không cố mà tìm hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi...toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương... Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất.Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận. ( Nam Cao - Lão Hạc) - Đoạn văn trích trong tác phẩm nào ? của ai ? -Nêu nội dung chính của đoạn văn ? Suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo về vợ mình. -Để nêu được luận điểm trên, ông giáo đã đưa ra lập luận như thế nào ? Nếu ta không cố tìm hiểu những người xung quanh thì ta luôn có cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ. Vợ tôi không phải là người ác, nhưng sở dĩ thị trở nên ích kỉ, tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ. - Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau - Khi người ta khổ quá thì người ta không còn nghĩ đến ai được nữa - Vì cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận -Nhận xét gì về cách lập luận của ông giáo ? Nêu vấn đề: Phát triển v/đề: Kết thúc v/đề: -Chỉ ra các cặp từ hô ứng dùng trong câu văn ? => Dùng từ: Nếu ...thì; Tuy ...nhưng;Khi A...thì B...; -Nhận xét gì về kiểu câu trong đoạn văn ? Câu khẳng định mang tính chất nghị luận -Cách lập luận trên có phù hớp tính cách nhân vật ông giáo trong "Lão Hạc" không ? Ví dụ b:
b.Thoắt trông nàng đã chào thưa: "Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây! Đàn bà đễ có mấy tay, Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan! Dễ dàng là thói hồng nhan, Càng cay nghiệt lắm cành oan trái nhiều". Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu, Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca. Rằng: "Tôi chút phận đàn bà, Ghen tuông thì cũng người ta thường tình Nghĩ cho khi gác viết kinh, Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo. Lòng riêng riêng những kính yêu, Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai. Trót lòng gây việc chông gai, Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng". Khen cho thật đã nên rằng, Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời. Tha ra thì cũng may đời, Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen. ( Nguyễn Du- Truyện Kiều) -Đây là đoạn đối thoại của nhân vật nào trong Truyện Kiều ? -Mỗi nhân vật ở vào vị thế nào ? Ví dụ b1:
1b- Đoạn đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư: Lập luận của Kiều thể hiện trong những câu thơ nào? Đàn bà đễ có mấy tay, Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan! Dễ dàng là thói hồng nhan, Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều". -Kiều lập luận như thế nào ? *Thúy Kiều buộc tội Hoạn Thư: Xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm, cay nghiệt như mụ. Và xưa nay càng oan nghiệt thì càng chuốc lấy oan trái * Lời bao biện để gỡ tội của Hoạn Thư -Lời bao biện Hoạn Thư gồm mấy câu thơ?Nội dung gì? Thứ nhất: Tôi là đàn bà nên ghen tuông cũng là chuyện thường tình. Thứ hai: Lúc trước, tôi đã đối xử không tốt với cô . Thứ ba: Tôi và cô đều cảnh chồng chung chắc gì ai nhường cho ai. Thứ tư: Tôi xin nhận mọi tội lỗi và trông chờ vào lượng khoan dung của cô. Trình tự lập luận Hoạn Thư có tác dụng như thế nào? -Nhận xét gì về cách dùng từ, kiểu câu trong ví dụ 1b ? càng càng Thứ nhất Thứ hai Thứ ba Thứ tư Ghi nhớ:
TIẾT 50: NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I-TÌM HIỂU YẾU TỐ NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ: 1-Ví dụ: SGK *Đoạn a: *Đoạn b: 2-Ghi nhớ: Qua 2 ví dụ, hãy cho biết đặc điểm của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự? - Thực chất là cuộc đối thoại (đối thoại với người khác hoặc với chính mình) trong đó người kể và nhân vật nêu lên nhận xét, phán đoán, các lí lẽ nhằm thuyết phục người nghe,người đọc (hoặc chính mình) về một vấn đề, một quan điểm, tư tưởng nào đó. Dựa vào dấu hiệu hình thức nào để nhận biết yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự? - Dùng câu khẳng định, câu có mệnh đề hô ứng: nếu... thì, không những... mà còn, càng... càng,... - Dùng nhiều từ lập luận: tại sao, thật vậy, tuy thế, nói chung, tóm lại, Trong văn bản tự sự, để người đọc (người nghe) phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết(người kể) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét, cùng những lý lẽ và dẫn chứng.Nội dung đó thường diễn đạt bằng hính thức lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lý. Luyện tập:
Trước xe quân tử tạm ngồi, Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa. Chút tôi liễu yếu đào thơ, Giữa đường gặp phải bụi dơ đã phần. Hà Khê qua đó cũng gần, Xin theo cùng thiếp đền ân cho chàng. Gặp đây đương lúc giữa đàng, Của tiền chẳng có bạc vàng cũng không. Gẫm câu báo đức thù công, Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi". Vân Tiên nghe nói liền cười: "Làm ơn há dễ trông người trả ơn. Nay đà rõ đặng nguồn cơn, Nào ai tính thiệt so hơn làmgì. Nhớ câu kiến nghĩa bất vi, Làm người thế ấy cũng phi anh hùng ". ( Truyện Lục Vân Tiên) Dựa vào đoạn thơ trên, viết đoạn văn có yếu tố nghị luận ? Kết thúc
Kết thúc:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Văn Bình
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)