Bài 10. Nghị luận trong văn bản tự sự

Chia sẻ bởi Chu Thị Thanh Hà | Ngày 07/05/2019 | 38

Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Nghị luận trong văn bản tự sự thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Giáo viên thực hiện:
Chu Thị Thanh Hà
TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THƯỜNG TÍN
LỚP 9A4
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG CÁC THẦY, CÔ GIÁO VỀ DỰ GIỜ NGỮ VĂN
KIỂM TRA BÀI CŨ

Thế nào là miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự ?
Vai trò của yếu tố miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự ?
Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự là tái hiện những ý nghĩ, cảm xúc và diễn biến tâm trạng của nhân vật làm cho nhân vật thêm sinh động.
TIẾT 50:
NGHỊ LUẬN
TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. TÌM HIỂU YẾU TỐ NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ:
1.Bài tập tìm hiểu:
Đoạn a:
“Chao ôi ! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố mà tìm hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi … toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là người đáng thương, không bao giờ ta thương… Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn gì nghĩ đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận”.
(Nam Cao – Lão Hạc)
- Đây là những suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo
- Như một cuộc đối thoại ngầm – ông giáo đối thoại với chính mình, thuyết phục chính mình, rằng vợ mình không ác để “chỉ buồn chứ không nỡ giận”.
=> Để đi đến kết luận ấy ông giáo đã đưa ra các luận điểm và lập luận theo logic sau:
- Nêu vấn đề: Nếu ta không cố tìm mà hiểu những người xung quanh thì ta luôn có cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ.
- Phát triển vấn đề: Vợ tôi không phải là người ác, nhưng sở dĩ thị trở nên ích kỉ, tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ.
+ Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau
+ Khi người ta khổ quá thì người ta không còn nghĩ đến ai được nữa
+ Vì cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất
- Kết thúc vấn đề: Tôi biết vậy nên chỉ buồn chứ không nỡ giận.

- Đoạn văn chứa nhiều câu, từ mang tính chất nghị luận
- Các câu hô ứng thể hiện các phán đoán dưới dạng: nếu …thì, khi A … thì B …, vì thế … cho nên, sở dĩ … là vì …
- Các câu văn ngắn gọn, khúc chiết như diễn đạt các chân lý.

=> Góp phần thể hiện tính cách của nhân vật ông giáo – một người có học thức, hiểu biết, giàu lòng thương người, luôn suy nghĩ, trăn trở, dằn vặt về cách sống, cách nhìn người, nhìn đời, ...
Đoạn b:
Thoắt trông nàng đã chào thưa:
“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây !
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan !
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều” .
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
Rằng: “Tôi chút phận đàn bà,
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.
Nghĩ cho khi gác viết kinh
Đến khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng riêng những kính yêu,
Chồng chung ai dễ ai chiều cho ai.
Trót lòng gây việc chông gai,
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng”.
Khen cho: “Thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời.
Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra mang tiếng con người nhỏ nhen.
(Nguyễn Du – Truyện Kiều)

- Cuộc đối thoại giữa Thuý Kiều và Hoạn Thư được diễn ra dưới hình thức nghị luận
- Thuý Kiều: mỉa mai, đay nghiến (xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm, cay nghiệt như bà … càng cay nghiệt thì càng chuốc lấy oan trái.
- Hoạn Thư biện minh:
+ Tôi đàn bà nên ghen tuông cũng là chuyện thường tình .
(nêu lên một lẽ thường)
+ Tôi cũng đã đối xử rất tốt với cô: khi ở gác viết kinh, khi trốn khỏi nhà cũng không đuổi theo. (Kể công)
+ Tôi với cô đều trong cảnh chồng chung …
+ Nhưng dù sao tôi cũng trót gây đau khổ cho cô nên bây giờ chỉ biết trông chờ vào sự khoan dung rộng lớn của cô.
(Nhận tội và đề cao, tâng bốc Kiều)

Lập luận chặt chẽ
- Kiều phải công nhận tài của Hoạn Thư, Hoạn Thư đã đặt Kiều vào tình thế khó xử…
- Nghị luận trong văn bản tự sự là:
+ Nêu các ý kiến, nhận xét, phán đoán cùng lý lẽ và dẫn chứng, …
+ Diễn đạt bằng hình thức lập luận.
- Sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự:
+ Để người đọc (người nghe) phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, hoặc nhằm thuyết phục người nghe, người đọc (có khi thuyết phục chính mình) về một vấn đề, một quan điểm, tư tưởng nào đó.
+ Làm cho câu chuyện thêm phần triết lý
- Các loại từ và câu thường sử dụng:
+ Câu khẳng định, phủ định, câu ghép có cặp từ hô ứng: nếu … thì …, không những … mà còn …, càng … càng …, vì thế … cho nên …
+ Các từ mang tính chất lập luận: Tại sao, thật vậy, trước hết, sau cùng, nói chung, tóm lại, tuy nhiên, …
* Ghi nhớ: SGK (Tr. 138)
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1: SGK – Tr. 139
Bài tập 2: SGK – Tr. 139
Bài tập 3: Chuyển những của Thuý Kiều trong đoạn thơ sau thành một đoạn văn.
Thoắt trông nàng đã chào thưa:
“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây !
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan !
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều” .

Bài tập 4: Chuyển lập luận của Hoạn Thư trong đoạn thơ sau thành một đoạn văn xuôi, trong đó có sử dụng các kiểu câu giả thiết – kết luận hoặc nguyên nhân – kết quả.
Rằng: “Tôi chút phận đàn bà,
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.
Nghĩ cho khi gác viết kinh
Đến khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng riêng những kính yêu,
Chồng chung ai dễ ai chiều cho ai.
Trót lòng gây việc chông gai,
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng”.
CỦNG CỐ:
Vai trò của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Hoàn thiện bài tập
- Chuẩn bị bài: Đoàn thuyền đánh cá
GIỜ HỌC KẾT THÚC
KÍNH CHÚC CÁC THẦY, CÔ GIÁO MẠNH KHOẺ
CHÚC CÁC EM HỌC SINH CHĂM NGOAN, HỌC GIỎI
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Chu Thị Thanh Hà
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)