Bài 10. Nghị luận trong văn bản tự sự
Chia sẻ bởi Phạm Thị Duyệt |
Ngày 07/05/2019 |
34
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Nghị luận trong văn bản tự sự thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Khái niệm nghị luận
Nghị luận
- Dùng lý lẽ lôgic để phán đoán nhằm làm sáng tỏ ý kiến, một quan điểm, tư tưởng nào đó.
- Cơ sở tư duy lý luận (tư duy khoa học logic).
- Nghị luận trong văn nghị luận: Hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ.
II .Nhị luận tong văn bản tự sự.
1.Ví dụ :SGK
Chao ôi! Đối với những người ở xung quanh ta, nếu ta không cố mà tìm hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương... Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.
( Nam Cao- Lão Hạc)
II. Nghị luận trong văn tự sự
1. Ví dụ (SGK tr.138)
2.Nhận xét.
Đoạn 1:
- Lời của ông giáo, đang thuyết phục chính mình rằng vợ mình không ác - chỉ buồn chứ không nỡ giận (cuộc đối thoại ngầm).
- Nêu vấn đề: “Nếu ta không cố tìm mà hiểu những người xung quanh thì ta luôn có cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ”. Tác giả phát triển một vấn đề: vợ tôi không phải là người ác, sở dĩ thị trở nên ích kỉ tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ(lý lẽ).
- Đưa 2 lý lẽ:
+ Khi người ta đau buồn có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu.
+ Khi người ta quá khổ thì người ta chẳng còn nghĩ đến ai khác. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỷ che lấp mất.
Kết luận: Tôi biết vậy nên chỉ buồn không nỡ giận.
Thoắt trông nàng đã chào thưa:
"Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà đễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm cành oan trái nhiều".
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
Rằng: "Tôi chút phận đàn bà,
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.
Nghĩ cho khi gác viết kinh,
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng riêng những kính yêu,
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai.
Trót lòng gây việc trông gai,
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng".
Khen cho thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời.
Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen.
( Nguyễn Du- Truyện Kiều)
Đoạn 2
Xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm cay nghiệt như mụ, càng oan nghiệt thì càng chuốc lấy oan trái.
Lý lẽ của Hoạn Thư:
- Tôi là đàn bà, ghen tuông là chuyện thường tình (lẽ thường).
- Đối xử tốt với Kiều:
+ Cho ra quan âm các viết kinh
+ Bỏ trốn không đuổi theo (kể công).
- Tôi và cô cùng cảnh ngộ chung, ai nhường cho ai.
- Dù sao tôi cũng chót gây đau khổ cho cô, nên chỉ chờ vào sự bao dung độ lượng của cô.
Với cách lập luận đó, Kiều phải công nhận sự khôn ngoan của Hoạn Thư.
- Lý lẽ khôn ngoan của Hoạn Thư đặt Kiều vào tình thế khó xử:
+ Tha: may đời
+ Không tha: người nhỏ nhen
=> Khi đối thoại với chính mình hoặc với người khác, cần nêu rõ những lý lẽ diễn cảm, thuyết phục người nghe về một vấn đề nào đó để lập luận chặt chẽ, hợp lý.
- Thường dùng câu nghị luận.
- Câu khẳng định, phủ định, câu có mệnh đề hô ứng.
-Từ nghị luận: …
2. Ghi nhớ
Trong văn bản tự sự, để người đọc, người nghe phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết (người kể) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét, cùng những lý lẽ và dẫn chứng. Nội dung đó thường được diễ đạt bằng hình thức lập luận, làm cho ý kiến nêu ra thêm sức thuyết phục.
Bài 10- Tiết 50
nghị luận trong văn bản tự sự
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
1. Ví dụ
2. Ghi nhớ
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
Xác định và nêu tác dụng của yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự sau
Trước xe quân tử tạn ngồi,
Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa.
Chút tôi liễu yếu đào thơ,
Giữa đường gặp phải bụi dơ đã phần.
Hà Khê qua đó cũng gần,
Xin theo cùng thiếp đền ân cho chàng.
Gặp đây đương lúc giữa đàng,
Của tiền chẳng có bạc vàng cũng không.
Gẫm câu báo đức thù công,
Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi".
Vân Tiên nghe nói liền cười:
"Làm ơn há dễ trông người trả ơn.
Nay đà rõ đặng nguồn cơn,
Nào ai tính thiệt so hơn làm gì.
Nhớ câu kiến nghĩa bất vi,
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng ".
(Nguyễn Đình Chiểu- Truyện Lục Vân Tiên)
... Cháu giới thiệu với bác ông kĩ sư ở vườn rau dưới Sa Pa! Ngày này sang ngày khác ông ngồi im trong vườn su hào, rình xem cách ong lấy phấn, thụ phấn cho hoa su hào. Rồi, để được theo ý mình, tự ông cầm một chiếc que, mỗi ngày chín mười giờ sáng, lúc hoa tung cánh, đi từng cây su hào làm thay cho ong. Hàng vạn cây như vậy. Để củ su hào nhân dân toàn miền Bắc nước ta ăn được to hơn, ngọt hơn trước. [.] Hay là đồng chí nghiên cứu khoa học ở cơ quan cháu ở dưới ấy đấy. Có thể nói đồng chí ấy trong tư thế sẵn sàng suốt ngày chờ sét. Nửa đêm mưa gió rét không một ngày xa cơ quan. [.]
Trong cái lặng im của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa , Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc như vậy cho đất nước.
(Nguyễn Thành Long- Lặng lẽ Sa Pa)
Trước xe quân tử tạm ngồi,
Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa.
Chút tôi liễu yếu đào thơ,
Giữa đường gặp phải bụi dơ đã phần.
Hà Khê qua đó cũng gần,
Xin theo cùng thiếp đền ân cho chàng.
Gặp đây đương lúc giữa đàng,
Của tiền chẳng có bạc vàng cũng không.
Gẫm câu báo đức thù công,
Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi".
Vân Tiên nghe nói liền cười:
"Làm ơn há dễ trông người trả ơn.
Nay đà rõ đặng nguồn cơn,
Nào ai tính thiệt so hơn làm gì.
Nhớ câu kiến nghĩa bất vi,
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng ".
(Nguyễn Đình Chiểu- Truyện Lục Vân Tiên)
Bài 10- Tiết 50
nghị luận trong văn bản tự sự
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
1. Ví dụ
2. Ghi nhớ
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
Dựa vào đoạn trích "Lục Vân Tiên gặp nạn " trong Truyện Lục Vân Tiên- Nguyễn Đình Chiểu hãy viết đoạn văn kể lại sự việc Lục Vân Tiên được cứu giúp sau khi gặp nạn, có sử dụng yếu tố nghị luận?
2. Bài tập 2
Khi bị xô ngã xuống dòng nước, Lục Vân Tiên được giao long đưa vào bờ. Sáng hôm sau ra bến sông, ông chài bắt gặp chàng rồi đưa về nhà. Ông cùng vợ con vội vàng, hối hả cứu chàng qua cơn hiểm nghèo. Sau khi Vân Tiên tỉnh lại ngư ông đã hỏi han và có nhã ý giữ chàng ở lại làng chài ven sông. Lục Vân Tiên từ chối vì e rằng mình sẽ là gánh nặng và không báo đáp được gì. Ngư ông tỏ rõ lòng mình là giúp người không màng được trả ơn. Vì theo ông cuộc sống thoát khỏi vòng danh lợi; sống tự do, phóng khoáng giữa đất trời cao rộng, bầu bạn với thiên nhiên, thảnh thơi giữa sông nước thì mới là một cuộc sống đẹp và giàu ý nghĩa.
* Viết đoạn văn (có sử dụng yếu tố nghị luận) kể về những việc làm hoặc những lời dạy bảo giản dị mà sâu sắc của một người thân làm cho em cảm động .
Hướng dẫn học bài
* Học bài nắm vững kiến thức phần ghi nhớ.
* Vận dụng kiến thức để hoàn thành phần luyện tập (viết đoạn văn )
* Chuẩn bị bài tiếp theo.
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Khái niệm nghị luận
Nghị luận
- Dùng lý lẽ lôgic để phán đoán nhằm làm sáng tỏ ý kiến, một quan điểm, tư tưởng nào đó.
- Cơ sở tư duy lý luận (tư duy khoa học logic).
- Nghị luận trong văn nghị luận: Hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ.
II .Nhị luận tong văn bản tự sự.
1.Ví dụ :SGK
Chao ôi! Đối với những người ở xung quanh ta, nếu ta không cố mà tìm hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương... Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.
( Nam Cao- Lão Hạc)
II. Nghị luận trong văn tự sự
1. Ví dụ (SGK tr.138)
2.Nhận xét.
Đoạn 1:
- Lời của ông giáo, đang thuyết phục chính mình rằng vợ mình không ác - chỉ buồn chứ không nỡ giận (cuộc đối thoại ngầm).
- Nêu vấn đề: “Nếu ta không cố tìm mà hiểu những người xung quanh thì ta luôn có cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ”. Tác giả phát triển một vấn đề: vợ tôi không phải là người ác, sở dĩ thị trở nên ích kỉ tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ(lý lẽ).
- Đưa 2 lý lẽ:
+ Khi người ta đau buồn có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu.
+ Khi người ta quá khổ thì người ta chẳng còn nghĩ đến ai khác. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỷ che lấp mất.
Kết luận: Tôi biết vậy nên chỉ buồn không nỡ giận.
Thoắt trông nàng đã chào thưa:
"Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà đễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm cành oan trái nhiều".
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
Rằng: "Tôi chút phận đàn bà,
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.
Nghĩ cho khi gác viết kinh,
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng riêng những kính yêu,
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai.
Trót lòng gây việc trông gai,
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng".
Khen cho thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời.
Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen.
( Nguyễn Du- Truyện Kiều)
Đoạn 2
Xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm cay nghiệt như mụ, càng oan nghiệt thì càng chuốc lấy oan trái.
Lý lẽ của Hoạn Thư:
- Tôi là đàn bà, ghen tuông là chuyện thường tình (lẽ thường).
- Đối xử tốt với Kiều:
+ Cho ra quan âm các viết kinh
+ Bỏ trốn không đuổi theo (kể công).
- Tôi và cô cùng cảnh ngộ chung, ai nhường cho ai.
- Dù sao tôi cũng chót gây đau khổ cho cô, nên chỉ chờ vào sự bao dung độ lượng của cô.
Với cách lập luận đó, Kiều phải công nhận sự khôn ngoan của Hoạn Thư.
- Lý lẽ khôn ngoan của Hoạn Thư đặt Kiều vào tình thế khó xử:
+ Tha: may đời
+ Không tha: người nhỏ nhen
=> Khi đối thoại với chính mình hoặc với người khác, cần nêu rõ những lý lẽ diễn cảm, thuyết phục người nghe về một vấn đề nào đó để lập luận chặt chẽ, hợp lý.
- Thường dùng câu nghị luận.
- Câu khẳng định, phủ định, câu có mệnh đề hô ứng.
-Từ nghị luận: …
2. Ghi nhớ
Trong văn bản tự sự, để người đọc, người nghe phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết (người kể) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét, cùng những lý lẽ và dẫn chứng. Nội dung đó thường được diễ đạt bằng hình thức lập luận, làm cho ý kiến nêu ra thêm sức thuyết phục.
Bài 10- Tiết 50
nghị luận trong văn bản tự sự
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
1. Ví dụ
2. Ghi nhớ
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
Xác định và nêu tác dụng của yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự sau
Trước xe quân tử tạn ngồi,
Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa.
Chút tôi liễu yếu đào thơ,
Giữa đường gặp phải bụi dơ đã phần.
Hà Khê qua đó cũng gần,
Xin theo cùng thiếp đền ân cho chàng.
Gặp đây đương lúc giữa đàng,
Của tiền chẳng có bạc vàng cũng không.
Gẫm câu báo đức thù công,
Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi".
Vân Tiên nghe nói liền cười:
"Làm ơn há dễ trông người trả ơn.
Nay đà rõ đặng nguồn cơn,
Nào ai tính thiệt so hơn làm gì.
Nhớ câu kiến nghĩa bất vi,
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng ".
(Nguyễn Đình Chiểu- Truyện Lục Vân Tiên)
... Cháu giới thiệu với bác ông kĩ sư ở vườn rau dưới Sa Pa! Ngày này sang ngày khác ông ngồi im trong vườn su hào, rình xem cách ong lấy phấn, thụ phấn cho hoa su hào. Rồi, để được theo ý mình, tự ông cầm một chiếc que, mỗi ngày chín mười giờ sáng, lúc hoa tung cánh, đi từng cây su hào làm thay cho ong. Hàng vạn cây như vậy. Để củ su hào nhân dân toàn miền Bắc nước ta ăn được to hơn, ngọt hơn trước. [.] Hay là đồng chí nghiên cứu khoa học ở cơ quan cháu ở dưới ấy đấy. Có thể nói đồng chí ấy trong tư thế sẵn sàng suốt ngày chờ sét. Nửa đêm mưa gió rét không một ngày xa cơ quan. [.]
Trong cái lặng im của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa , Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc như vậy cho đất nước.
(Nguyễn Thành Long- Lặng lẽ Sa Pa)
Trước xe quân tử tạm ngồi,
Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa.
Chút tôi liễu yếu đào thơ,
Giữa đường gặp phải bụi dơ đã phần.
Hà Khê qua đó cũng gần,
Xin theo cùng thiếp đền ân cho chàng.
Gặp đây đương lúc giữa đàng,
Của tiền chẳng có bạc vàng cũng không.
Gẫm câu báo đức thù công,
Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi".
Vân Tiên nghe nói liền cười:
"Làm ơn há dễ trông người trả ơn.
Nay đà rõ đặng nguồn cơn,
Nào ai tính thiệt so hơn làm gì.
Nhớ câu kiến nghĩa bất vi,
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng ".
(Nguyễn Đình Chiểu- Truyện Lục Vân Tiên)
Bài 10- Tiết 50
nghị luận trong văn bản tự sự
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
1. Ví dụ
2. Ghi nhớ
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
Dựa vào đoạn trích "Lục Vân Tiên gặp nạn " trong Truyện Lục Vân Tiên- Nguyễn Đình Chiểu hãy viết đoạn văn kể lại sự việc Lục Vân Tiên được cứu giúp sau khi gặp nạn, có sử dụng yếu tố nghị luận?
2. Bài tập 2
Khi bị xô ngã xuống dòng nước, Lục Vân Tiên được giao long đưa vào bờ. Sáng hôm sau ra bến sông, ông chài bắt gặp chàng rồi đưa về nhà. Ông cùng vợ con vội vàng, hối hả cứu chàng qua cơn hiểm nghèo. Sau khi Vân Tiên tỉnh lại ngư ông đã hỏi han và có nhã ý giữ chàng ở lại làng chài ven sông. Lục Vân Tiên từ chối vì e rằng mình sẽ là gánh nặng và không báo đáp được gì. Ngư ông tỏ rõ lòng mình là giúp người không màng được trả ơn. Vì theo ông cuộc sống thoát khỏi vòng danh lợi; sống tự do, phóng khoáng giữa đất trời cao rộng, bầu bạn với thiên nhiên, thảnh thơi giữa sông nước thì mới là một cuộc sống đẹp và giàu ý nghĩa.
* Viết đoạn văn (có sử dụng yếu tố nghị luận) kể về những việc làm hoặc những lời dạy bảo giản dị mà sâu sắc của một người thân làm cho em cảm động .
Hướng dẫn học bài
* Học bài nắm vững kiến thức phần ghi nhớ.
* Vận dụng kiến thức để hoàn thành phần luyện tập (viết đoạn văn )
* Chuẩn bị bài tiếp theo.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thị Duyệt
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)