Bài 10. Nghị luận trong văn bản tự sự

Chia sẻ bởi Hoàng Thị Phượng | Ngày 07/05/2019 | 37

Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Nghị luận trong văn bản tự sự thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

HOÀNG THỊ PHƯỢNG THCS KIM NỖ
Trường Trung học cơ sở Kim Nỗ Trường Trung học cơ sở Kim Nỗ Trường Trung học cơ sở kim Nỗ Trường Trung học cơ sở Kim Nỗ Trường Trung học cơ sở Kim Nỗ
PHÒNG GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO ĐÔNG ANH
Chào mừng quý thầy cô về dự giờ Chào mừng quý thầy cô về dự giờ.
Chào mừng quí thầy cô
đến dự giờ Ngữ Văn 9
Chào mừng quí thầy cô
đến dự giờ Ngữ Văn 9
Chào mừng quí thầy cô
đến dự giờ Ngữ Văn 9
HOÀNG THỊ PHƯỢNG THCS KIM NỖ
Tiết 48. Nghị luận trong văn bản tự sự.
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự:
1. Đọc các đoạn trích (sgk trang 137,138):
Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương... Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.
(Nam Cao, Lão Hạc)
Nghị luận là nêu lí lẽ, dẫn chứng nhằm thể hiện hoặc làm rõ một quan điểm, tư tưởng (luận điểm) nào đó.
Nghị luận trong văn bản tự sự là việc sử dụng yếu tố nghị luận kết hợp với phương thức biểu đạt chính tự sự.
HOÀNG THỊ PHƯỢNG THCS KIM NỖ
b. Thoắt trông nàng đã chào thưa:
“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều”.
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
Rằng: “Tôi chút phận đàn bà,
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.
Nghĩ cho khi gác viết kinh,
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng riêng những kính yêu,
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai.
Trót lòng gây việc chông gai,
Còn nhớ lượng bể thương bài nào chăng”
Khen cho: “Thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời.
Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen”.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Tiết 48. Nghị luận trong văn bản tự sự.
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự:
1. Đọc các đoạn trích (sgk trang 137,138):
HOÀNG THỊ PHƯỢNG THCS KIM NỖ
Tiết 48. Nghị luận trong văn bản tự sự.
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự:
1. Đọc các đoạn trích (sgk trang 137,138):
Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương... Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.
(Nam Cao, Lão Hạc)
2.Xác định các câu chữ thể hiện rõ tính chất nghị luận trong hai đoạn trích:
Cả đoạn văn thể hiện
tính chất nghị luận
Dấu hiệu và đặc điểm nghị luận trong đoạn văn được thể hiện như thế nào?
Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương...
- Các câu 1,2, trong đoạn văn nêu ra vấn đề nghị luận:
Các câu văn 1,2 đã nêu lên một quan điểm như thế nào?
Quan điểm nêu ra đã
được phát triển như
thế nào trong đoạn văn và ở những câu văn nào?
Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất.
- Các câu văn 3,4,5,6, phát triển vấn đề đã nêu ở câu văn 1,2 bằng cách đưa dẫn chứng với hai quy luật tự nhiên trong đời sống tính cảm của con người. Câu văn thứ 6 chỉ rõ mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng.
- Câu cuối cùng có vai trò kết thúc vấn đề: khi đã tự thuyết phục được mình, nhân vật “tôi” “chỉ buồn chứ không nỡ giận.”
HOÀNG THỊ PHƯỢNG THCS KIM NỖ
b. Thoắt trông nàng đã chào thưa:
“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều”.
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
Rằng: “Tôi chút phận đàn bà,
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.
Nghĩ cho khi gác viết kinh,
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng riêng những kính yêu,
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai.
Trót lòng gây việc chông gai,
Còn nhớ lượng bể thương bài nào chăng”
Khen cho: “Thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời.
Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen”.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Tiết 48. Nghị luận trong văn bản tự sự.
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự:
1. Đọc các đoạn trích (sgk trang 137,138):
2.Xác định các câu chữ thể hiện rõ tính chất nghị luận trong hai đoạn trích:
Tính chất nghị luận trong đoan trích này được thể hiện ở đâu?
Tính chất nghị luận được thể hiện ở đối thoại
giữa Thúy Kiều và Hoạn Thư
Kiều có ý định báo ân cho những người đã giúp mình và báo oán những kẻ đã hại mình, vì vậy nàng đã mời Hoạn Thư đến với ý định báo oán.
HOẠN THƯ LẬP LUẬN:
Giống như Kiều:  cùng là đàn bà.
Chuyển tội hại người thành tội ghen tuông
 chuyện lớn thành chuyện nhỏ.
Kể lể công lao: những lần Hoạn Thư bỏ
qua cho Kiều.
- Bày tỏ quan điểm: chồng chung không ai
có thể chiều.
- Nhận tội: trót gây việc chông gai.
- Xin được rộng lượng khoan hồng
Lập luận của Hoạn Thư rất
chặt chẽ, vừa có lí, vừa có
tình, vừa nhận tội, vừa bào
chữa, vừa đề cao Thúy Kiều
lại minh oan cho mình.Cách
lập luận của Hoạn Thư khiến
Kiều phải hoàn toàn thay
đổi ý định ban đầu. Không
những tha cho Hoạn Thư
mà còn phải khen Hoạn
Thư “khônngoan” biết cách
nói năng.
Việc sử dụng yếu tố nghị luận làm cho nội dung tự sự trở nên mạch lạc, sâu sắc, tăng tính triết lí của câu chuyện, tô đậm tính cách nhân vật.
HOÀNG THỊ PHƯỢNG THCS KIM NỖ
Tiết 48. Nghị luận trong văn bản tự sự.
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự:
1. Đọc các đoạn trích (sgk trang 137,138):
2.Xác định các câu chữ thể hiện rõ tính chất nghị luận trong hai đoạn trích:
3.Ghi nhớ:
Trong văn tự sự, để người đọc (người nghe) phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết (người kể) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét, cùng những lí lẽ và dẫn chứng. Nội dung đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lí.
HOÀNG THỊ PHƯỢNG THCS KIM NỖ
Tiết 48. Nghị luận trong văn bản tự sự.
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự:
1. Đọc các đoạn trích (sgk trang 137,138):
2.Xác định các câu chữ thể hiện rõ tính chất nghị luận trong hai đoạn trích:
3.Ghi nhớ:
II. Luyện tập:
1. Bài tập 1 sgk trang 139: Lời văn trong đoạn trích (a) mục I.1 là lời của ai? Người ấy đang thuyết phục ai? Thuyết phục điều gì?
Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương... Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.
(Nam Cao, Lão Hạc)
Ông giáo đang thuyết phục chính mình trước những hiện tượng phức tạp của con người và cuộc sống xung quanh để tìm thấy lí do có thể thông cảm và hiểu họ. Nhưng suy nghĩ của nhân vật cũng đang hướng tới độc giả, thuyết phục người đọc suy nghĩ về quan điểm của nhân vật (hay tác giả) để ứng dụng nó trong cuộc sống, nhìn thấy được bản chất tốt đẹp của những người xung quanh ta.
Lời văn trong đoạn trích là lời của ông giáo đang tự nói với mình và cũng là để nói với mọi người (lời của nhà văn Nam Cao nói với độc giả).
HOÀNG THỊ PHƯỢNG THCS KIM NỖ
LUYỆN TẬP.
2. BÀI TẬP 2:
Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị. Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi. Đời Hán có Trưng Nữ Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành, đời Nguyên có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài không nỡ ngồi nhìn chúng làm điều tàn bạo, nên đã thuận lòng người, dấy nghĩa quân, để chỉ đánh một trận là thắng và đuổi được chúng về phương Bắc. [... ] Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước ta đặt làm quận huyện, không biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy ta phải kéo quân ra đánh đuổi chúng. Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn. Chớ có quen theo thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc phát giác ra, sẽ bị giết chết ngay tức khắc, không tha một ai, chớ bảo là ta không nói trước!
(Trích Hoàng Lê nhất thống chí, hồi thứ 14 Ngô Gia văn phái)
Yếu tố nghị luận được thể hiện ở những câu văn nào trong đoạn văn?
Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị. Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi. Đời Hán có Trưng Nữ Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành, đời Nguyên có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài không nỡ ngồi nhìn chúng làm điều tàn bạo, nên đã thuận lòng người, dấy nghĩa quân, để chỉ đánh một trận là thắng và đuổi được chúng về phương Bắc. [... ] Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước ta đặt làm quận huyện, không biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy ta phải kéo quân ra đánh đuổi chúng. Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn. Chớ có quen theo thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc phát giác ra, sẽ bị giết chết ngay tức khắc, không tha một ai, chớ bảo là ta không nói trước!
(Trích Hoàng Lê nhất thống chí, hồi thứ 14 Ngô Gia văn phái)
Cách nêu ý kiến, nhận xét, lí lẽ, dẫn chứng được Quang Trung đưa ra cụ thể như thế nào?
Nêu quan điểm về cương vực, lãnh thổ.
Nói rõ mưu đồ xâm lược nước ta của các triều đại phong kiến phương Bắc; truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta bằng những gương anh hùng hào kiệt trong lịch sử. Khơi dậy truyền thống yêu nước và niềm tự hào dân tộc trong quân sĩ.
Chỉ rõ mưu đồ của quân Thanh trong việc tiến quân vào Thăng Long lần này để, quân lính thấy rõ mục đích việc tiến quân ra Bắc lần này của Tây Sơn.
Tin tưởng vào quân sĩ.
Kêu gọi quân sĩ đồng tâm hiệp lực đánh đuổi quân xâm lược ra khỏi bờ cõi.
Đề ra kỉ luật nghiêm minh.
Vậy yếu tố nghị luận trong đoạn văn vừa tìm hiểu có tác dụng gì?
Yếu tố nghị luận được sử dụng với cách lập luận, lí lẽ chặt chẽ khiến
lời phủ dụ của Quang Trung ở trấn Nghệ An trước khi lên đường ra
Bắc như một lời hịch ngắn gọn mà hào hùng, khích lệ tâm can quân
lính làm cho họ thêm phấn khích, thêm tự hào và sẵn sàng quyết tâm
chiến đấu dưới sự lãnh đạo của nhà vua để đánh đuổi quân xâm lược.
HOÀNG THỊ PHƯỢNG THCS KIM NỖ
LUYỆN TẬP.
2. BÀI TẬP 2:
Vân Tiên nghe nói liền cười:
“Làm ơn há dễ trông người trả ơn.
Nay đà rõ đặng nguồn cơn,
Nào ai tính thiệt so hơn làm gì.
Nhớ câu kiến nghĩa bất vi,
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”.
(Trích Lục Vân Tiên, Nguyễn Đình Chiểu)

Lời trong đoạn trích là
lời của ai nói với ai?
Lời nói thể hiện quan
điểm gì của nhân vật?
Lời của Vân Tiên nói với Kiều Nguyệt Nga, khi Kiều Nguyệt Nga có ý định mời Vân Tiên về Hà Khê để đền ơn cứu mạng.
Lời nói của Vân Tiên thể hiện quan niệm về lẽ sống của người anh hùng. Lời nói xuất phát từ câu nói của Mạnh Tử: Kiến nghĩa bất vi vô dũng dã (thấy việc nghĩa không làm không phải là người anh hùng). Đó là nghĩa vụ, lí tưởng sống của người anh hùng hào hiệp vì dân dẹp loạn.
Những câu thơ nào thể hiện đạo nghĩa của người nói? Qua những câu thơ ấy, em hiểu gì về quan điểm và tính cách của nhân vật?
Yếu tố nghị luận có tác dụng thể hiện rõ tính cách, quan điểm của nhân vật Lục Vân Tiên đồng thời thể hiện rõ quan điểm đạo nghĩa mà tác giả Nguyễn Đình Chiểu muốn chuyển tải trong văn bản.
HOÀNG THỊ PHƯỢNG THCS KIM NỖ
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Vậy khi tạo lập văn bản tự sự chúng ta có cần sử dụng yếu tố nghị luận không? Nếu muốn đưa yếu tố nghị luận vào bài tự sự của mình , em sẽ làm bằng cách nào?
Việc sử dụng yếu tố nghị luận trong bài văn tự sự sẽ giúp bài văn của các em có chiều sâu vì thế các em sẽ tập đưa yếu tố nghị luận vào bài tự sự với các đề bài của bài viết số 3, trang 191 sgk Ngữ văn 9 tập I.
Cách đưa các yếu tố nghị luận vào bài tự sự: đưa ra những nhận xét, suy nghĩ, nhận định khái quát thể hiện những quan điểm, từ những nội dung đã tự sự.
HOÀNG THỊ PHƯỢNG THCS KIM NỖ
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Học bài, nắm chắc vai trò của việc sử dụng yếu tố nghị luận trong văn tự sự.
Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận với các đề bài của bài viết số 3, sgk trang 191.
Tìm các đoạn văn bản có sử dụng yếu tố nghị luận trong các văn bản: Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà, Bến quê, Ánh trăng và phân tích tác dụng của việc sử dụng các yếu tố nghị luận ấy..
Chuẩn bị bài sau: soạn văn bản Đoàn thuyền đánh cá.
+Trả lời câu hỏi phần đọc- hiểu sgk trang 142.
+ Đọc kĩ văn bản, tìm hiểu về tác giả Huy Cận với cảm hứng sáng tác trước và sau cách mạng.
+ Suy nghĩ về hình ảnh mặt trời, đoàn thuyền trong bài thơ.
HOÀNG THỊ PHƯỢNG THCS KIM NỖ
Trường Trung học cơ sở Kim Nỗ Trường Trung học cơ sở Kim Nỗ Trường Trung học cơ sở kim Nỗ Trường Trung học cơ sở Kim Nỗ Trường Trung học cơ sở Kim Nỗ
PHÒNG GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO ĐÔNG ANH
Chân thành cảm ơn quý thầy cô và các em! Chân thành cảm ơn quý thầy cô và các em!
Chân thành cảm ơn
quí thầy cô và các em!
Chân thành cảm ơn
quí thầy cô và các em!
Chân thành cảm ơn
quí thầy cô và các em!
HOÀNG THỊ PHƯỢNG THCS KIM NỖ
Xin chân thành cảm ơn!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Thị Phượng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)