Bài 10. Nghị luận trong văn bản tự sự
Chia sẻ bởi Phạm Văn Trung |
Ngày 07/05/2019 |
30
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Nghị luận trong văn bản tự sự thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
năm học 2017 - 2018
TIẾT 55
chào mừng các thầy cô giáo về dự giờ
bài giảng môn ngữ văn 9
Tiết 55
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Hãy nhớ và kể tên các kiểu văn bản (hay phương thức biểu đạt) mà
em đã được học ở những lớp dưới.
Trả lời:
Gồm 6 kiểu văn bản (hay phương thức biểu đạt).
1. Văn bản tự sự.
2. Văn bản miêu tả.
3. Văn bản biểu cảm.
4. Văn bản nghị luận.
5. Văn bản thuyết minh.
6. Văn bản hành chính - công vụ.
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
Câu hỏi 2: Vận dụng kiến thức đã học về các kiểu văn bản, em hãy nối cột A với
cột B để được một cách hiểu đúng.
Cột A
Văn bản tự sự.
2. Văn bản miêu tả
3. Văn bản biểu cảm
4. Văn bản nghị luận
5. Văn bản thuyết minh
Cột B
Dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ một
vấn đề nhằm thuyết phục người đọc người
nghe về một quan điểm một tư tưởng.
b. Trình bày, giới thiệu, giải thích… nhằm cung
cấp những tri thức khách quan về các sự vật,
sự việc, hiện tượng… trong tự nhiên và xã hội.
c. Trình bày sự việc, diễn biến, nhân vật, nhằm
giả thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn
đề và bày tỏ thái độ khen chê.
d. Dùng các chi tiết, hình ảnh… nhằm tái hiện
lại trạng thái của sự vật, sự việc, con người,
phong cảnh… để người đọc hình dung rõ nét.
e. Biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của
con người đối với thế giới xung quanh và khêu
gợi sự đồng cảm của con người.
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản
tự sự.
1. Đọc và tìm hiểu các đoạn trích (a), (b)
Sgk/137.
- Ví dụ (a):
a). Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương... Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.
( Nam Cao- Lão Hạc)
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản
tự sự.
1. Đọc và tìm hiểu các đoạn trích (a), (b)
Sgk/137.
- Ví dụ (a):
- Ví dụ (b):
Thoắt trông nàng đã chào thưa:
"Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà đễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều".
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
Rằng: "Tôi chút phận đàn bà,
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.
Nghĩ cho khi gác viết kinh,
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng riêng những kính yêu,
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai.
Trót lòng gây việc trông gai,
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng".
Khen cho: "Thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời.
Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen".
( Nguyễn Du- Truyện Kiều)
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản
tự sự.
1. Đọc và tìm hiểu các đoạn trích (a), (b)
Sgk/137.
- Ví dụ (a):
a). Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương... Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.
( Nam Cao- Lão Hạc)
+ Nội dung: Suy nghĩ nội tâm của nhân vật
ông giáo.
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản
tự sự.
1. Đọc và tìm hiểu các đoạn trích (a), (b)
Sgk/137.
- Ví dụ (a):
+ Nội dung: Suy nghĩ nội tâm của nhân vật
ông giáo.
- Ví dụ (b):
+ Nội dung: Cuộc đối thoại giữa Thuý Kiều
và Hoạn Thư trong màn báo oán.
Thoắt trông nàng đã chào thưa:
"Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà đễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều".
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
Rằng: "Tôi chút phận đàn bà,
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.
Nghĩ cho khi gác viết kinh,
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng riêng những kính yêu,
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai.
Trót lòng gây việc trông gai,
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng".
Khen cho: "Thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời.
Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen".
( Nguyễn Du- Truyện Kiều)
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
a). Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương... Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.
( Nam Cao- Lão Hạc)
Hình
thức
Nêu vấn đề:
Giải quyết vấn đề:
Kết thúc vấn đề:
Nội
dung
Vợ tôi không phải
người ác, nhưng sở dĩ thị trở nên ích kỉ,
tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ.
+ Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ
đến cái chân đau.
+ Vì cái bản tính tốt của người ta bị
những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ
che lấp mất.
Suy
nghĩ
nội
tâm
của
ông
giáo
Nếu ta không cố tìm mà
hiểu những người xung quanh thì ta
luôn có cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ.
Cặp Qht, cặp từ hô ứng: nếu…thì,
khi A… thì B
Câu khẳng định, phủ định: ngắn gọn,
khúc triết.
=>(quy luật tự nhiên)
+ Khi người ta khổ quá thì người ta
không còn nghĩ đến ai được nữa.
Tôi biết vậy nên tôi
chỉ buồn chứ không nỡ giận.
=>(quy luật tự nhiên)
=>(mối quan hệ giữa bản
chất và hiện tượng)
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
b) Thoắt trông nàng đã chào thưa:
"Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà đễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều".
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
Rằng: "Tôi chút phận đàn bà,
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.
Nghĩ cho khi gác viết kinh,
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng riêng những kính yêu,
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai.
Trót lòng gây việc trông gai,
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng".
Khen cho: "Thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời.
Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen".
( Nguyễn Du- Truyện Kiều)
Cuộc
đối
thoại
giữa
Thuý
Kiều
và
Hoạn
Thư
Nội
dung
Hình
thức
Tôi là người đàn bà
nên ghen tuông là chuyện thường
tình.
(tâm lí của người phụ nữ.).
Ngoài ra tôi cũng
đã đối sử rất tốt với cô khi ở gác
viết kinh (khi cô trốn khỏi nhà,
tôi cũng chẳng đuổi theo.)
=> (kể công).
Tôi với cô đều trong
cảnh chồng chung -chắc gì ai
nhường cho ai.
=> (nêu lẽ thường).
Tôi đã trót gây đau
khổ cho cô nên bây giờ chỉ biết
trông nhờ vào lượng khoan dung
rộng lớn của cô.
(nhận tội và đề cao
tâng bốc Kiều.)
Luận điểm 1:
Luận điểm 2:
Luận điểm 3:
Luận điểm 4:
Cặp Qht, cặp từ hô ứng:
rằng… thì, càng…càng
Câu khẳng định: ngắn gọn,
khúc triết.
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản
tự sự.
1. Đọc và tìm hiểu các đoạn trích (a), (b)
Sgk/137.
- Ví dụ (a):
+ Nội dung: Suy nghĩ nội tâm của nhân vật
ông giáo.
- Ví dụ (b):
+ Nội dung: Cuộc đối thoại giữa Thuý Kiều
và Hoạn Thư trong màn báo oán.
2. Nhận xét.
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
Hình
thức
Nêu vấn đề:
Giải quyết vấn đề:
Kết thúc vấn đề:
Nội
dung
Vợ tôi không phải
người ác, nhưng sở dĩ thị trở nên ích
kỉ, tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ.
+ Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ
đến cái chân đau.
+ Vì cái bản tính tốt của người ta bị
những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ
che lấp mất.
Suy
nghĩ
nội
tâm
của
ông
giáo
Nếu ta không cố tìm mà hiểu
những người xung quanh thì ta luôn có
cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ.
Cặp từ hô ứng: nếu…thì, khi A…thì B
Câu khẳng định, phủ định: ngắn gọn,
khúc triết.
=>(quy luật tự nhiên)
+ Khi người ta khổ quá thì người ta
không còn nghĩ đến ai được nữa.
Tôi biết vậy nên tôi
chỉ buồn chứ không nỡ giận.
=>(quy luật tự nhiên)
=>(mối quan hệ giữa bản
chất và hiện tượng)
Cuộc
đối
thoại
giữa
Thuý
Kiều
và
Hoạn
Thư
Nội
dung
Hình
thức
Tôi là người đàn bà
nên ghen tuông là chuyện thường
tình.
(tâm lí của người phụ nữ.).
Ngoài ra tôi cũng
đã đối sử rất tốt với cô khi ở gác
viết kinh (khi cô trốn khỏi nhà,
tôi cũng chẳng đuổi theo.)
=> (kể công).
Tôi với cô đều trong
cảnh chồng chung -chắc gì ai
nhường cho ai.
Tôi đã trót gây đau
khổ cho cô nên bây giờ chỉ biết
trông nhờ vào lượng khoan dung
rộng lớn của cô.
Luận điểm 1:
Luận điểm 2:
Luận điểm 3:
Luận điểm 4:
Cặp từ hô ứng: càng…càng
=> (nêu lẽ thường).
(nhận tội và đề cao
tâng bốc Kiều.)
Câu khẳng định: ngắn gọn,
khúc triết.
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
1. Đọc và tìm hiểu các đoạn trích (a), (b) Sgk/137.
- Ví dụ (a):
+ Nội dung: Suy nghĩ nội tâm của nhân vật
ông giáo.
- Ví dụ (b):
+ Nội dung: Cuộc đối thoại giữa Thuý Kiều
và Hoạn Thư trong màn báo oán.
2. Nhận xét.
- Nghị luận trong văn bản tự sự là gì:
Nghị luận trong văn bản tự sự thực chất là những
cuộc đối thoại bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận
xét, phán đoán …của người kể chuyện nhằm thuyết
phục người đọc, người nghe (hoặc chính mình) về
một vấn đề, quan điểm, tư tưởng nào đó.
Thường dùng nhiều loại câu
khẳng định, phủ định, câu có cặp quan hệ từ sóng
đôi; các từ ngữ như tại sao, thật vậy, tóm lại…
Làm cho câu chuyện thêm phần triết lí.
- Tác dụng:
- Dấu hiệu nhận biết:
* Ghi nhớ Sgk/138:
*Phân biệt giữa văn nghị luận
với văn tự sự có kết hợp với yếu
tố nghị luận.
Văn nghị luận
Văn tự sự có
yếu tố nghị luận
Tập trung đưa
ra các luận
điểm, luận cứ,
một cách đầy
đủ, có hệ
thống và hết
sức chặt chẽ.
Chỉ là những
yếu tố đơn lẻ,
biệt lập trong
một tình huống
cụ thể, một sự
việc hay một
nhân vật cụ
thể nào đó của
câu chuyện.
Bài tập vận dụng: Đọc đoạn văn sau và cho biết: Yếu tố nghị luận trong đoạn văn được thể hiện ở những câu văn nào? Chỉ ra vai trò của các yếu tố ấy trong việc làm nổi bật nội dung của đoạn văn.
LỖI LẦM VÀ SỰ BIẾT ƠN
Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “ Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”.
Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá:
“ Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi”.
Người kia hỏi: “ Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá”?
Anh ta trả lời: “ Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xoá nhoà theo thời gian, nhưng không ai có thể xoá được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người.
Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá.
Tác dụng: - Làm cho câu chuyện thêm sâu sắc, giàu tính triết lí
và có ý nghĩa giáo dục cao.
- Bài học rút ra từ câu chuyện này đó là sự bao dung,
lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình…
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
II. Luyện tập:
Bài tập 1:
Giúp cho câu chuyện được kể có đầu có cuối.
B. Làm cho câu chuyện được kể trở nên cụ thể hơn, hấp dẫn hơn.
Giúp cho câu chuyện được kể tăng tính thời sự.
D. Làm tăng thêm màu sắc triết lí cho câu chuyện được kể .
D
Dòng nào nói nên vai trò của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 7- 9 câu) kể về những lời day bảo ân cần
của người bà, trong đó có sử dụng yếu tố nghị luận. Hãy gạch chân dưới những
câu văn có yếu tố nghị luận.
Bài tập 2:
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
II. Luyện tập:
Gợi ý:
1. Hình thức:
+ Viết đoạn văn tự sự có độ dài khoảng 12-15 dòng.
+ Sử dụng yếu tố nghị luận trong câu chuyện.
2. Nội dung:
- Mở đoạn:
+ Giới thiệu khái quát về bà?
+ Tình cảm của mình với bà?
- Thân đoạn:
- Điều mà bạn ấn tượng ở bà là gì?: Bà là người rất thương con thương cháu, bà
hay dạy con cháu bằng những lời dạy bảo ân cần và sâu sắc.
- Kể lại tình huống, hoàn cảnh, diễn biến câu chuyện gắn với lời dạy bảo của bà?
- Kết thúc câu chuyện như thế nào?
+ Kết đoạn:
- Bài học rút ra qua lời dạy bảo của bà: Những lời dạy của bà cho tới mãi hôm nay
tôi mới có thể thấm thía hết, mới biết nó thật chân tình và chí lý biết bao.
Bài tập 1:
Bài tập 2:
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Học thuộc lí thuyết, sưu tầm những đoạn
văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
2. Luyện tập nghị luận trong văn bản tự sự
Giờ học kết thúc!
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh
TIẾT 55
chào mừng các thầy cô giáo về dự giờ
bài giảng môn ngữ văn 9
Tiết 55
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Hãy nhớ và kể tên các kiểu văn bản (hay phương thức biểu đạt) mà
em đã được học ở những lớp dưới.
Trả lời:
Gồm 6 kiểu văn bản (hay phương thức biểu đạt).
1. Văn bản tự sự.
2. Văn bản miêu tả.
3. Văn bản biểu cảm.
4. Văn bản nghị luận.
5. Văn bản thuyết minh.
6. Văn bản hành chính - công vụ.
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
Câu hỏi 2: Vận dụng kiến thức đã học về các kiểu văn bản, em hãy nối cột A với
cột B để được một cách hiểu đúng.
Cột A
Văn bản tự sự.
2. Văn bản miêu tả
3. Văn bản biểu cảm
4. Văn bản nghị luận
5. Văn bản thuyết minh
Cột B
Dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ một
vấn đề nhằm thuyết phục người đọc người
nghe về một quan điểm một tư tưởng.
b. Trình bày, giới thiệu, giải thích… nhằm cung
cấp những tri thức khách quan về các sự vật,
sự việc, hiện tượng… trong tự nhiên và xã hội.
c. Trình bày sự việc, diễn biến, nhân vật, nhằm
giả thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn
đề và bày tỏ thái độ khen chê.
d. Dùng các chi tiết, hình ảnh… nhằm tái hiện
lại trạng thái của sự vật, sự việc, con người,
phong cảnh… để người đọc hình dung rõ nét.
e. Biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của
con người đối với thế giới xung quanh và khêu
gợi sự đồng cảm của con người.
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản
tự sự.
1. Đọc và tìm hiểu các đoạn trích (a), (b)
Sgk/137.
- Ví dụ (a):
a). Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương... Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.
( Nam Cao- Lão Hạc)
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản
tự sự.
1. Đọc và tìm hiểu các đoạn trích (a), (b)
Sgk/137.
- Ví dụ (a):
- Ví dụ (b):
Thoắt trông nàng đã chào thưa:
"Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà đễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều".
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
Rằng: "Tôi chút phận đàn bà,
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.
Nghĩ cho khi gác viết kinh,
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng riêng những kính yêu,
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai.
Trót lòng gây việc trông gai,
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng".
Khen cho: "Thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời.
Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen".
( Nguyễn Du- Truyện Kiều)
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản
tự sự.
1. Đọc và tìm hiểu các đoạn trích (a), (b)
Sgk/137.
- Ví dụ (a):
a). Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương... Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.
( Nam Cao- Lão Hạc)
+ Nội dung: Suy nghĩ nội tâm của nhân vật
ông giáo.
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản
tự sự.
1. Đọc và tìm hiểu các đoạn trích (a), (b)
Sgk/137.
- Ví dụ (a):
+ Nội dung: Suy nghĩ nội tâm của nhân vật
ông giáo.
- Ví dụ (b):
+ Nội dung: Cuộc đối thoại giữa Thuý Kiều
và Hoạn Thư trong màn báo oán.
Thoắt trông nàng đã chào thưa:
"Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà đễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều".
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
Rằng: "Tôi chút phận đàn bà,
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.
Nghĩ cho khi gác viết kinh,
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng riêng những kính yêu,
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai.
Trót lòng gây việc trông gai,
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng".
Khen cho: "Thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời.
Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen".
( Nguyễn Du- Truyện Kiều)
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
a). Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương... Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.
( Nam Cao- Lão Hạc)
Hình
thức
Nêu vấn đề:
Giải quyết vấn đề:
Kết thúc vấn đề:
Nội
dung
Vợ tôi không phải
người ác, nhưng sở dĩ thị trở nên ích kỉ,
tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ.
+ Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ
đến cái chân đau.
+ Vì cái bản tính tốt của người ta bị
những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ
che lấp mất.
Suy
nghĩ
nội
tâm
của
ông
giáo
Nếu ta không cố tìm mà
hiểu những người xung quanh thì ta
luôn có cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ.
Cặp Qht, cặp từ hô ứng: nếu…thì,
khi A… thì B
Câu khẳng định, phủ định: ngắn gọn,
khúc triết.
=>(quy luật tự nhiên)
+ Khi người ta khổ quá thì người ta
không còn nghĩ đến ai được nữa.
Tôi biết vậy nên tôi
chỉ buồn chứ không nỡ giận.
=>(quy luật tự nhiên)
=>(mối quan hệ giữa bản
chất và hiện tượng)
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
b) Thoắt trông nàng đã chào thưa:
"Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà đễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều".
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
Rằng: "Tôi chút phận đàn bà,
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.
Nghĩ cho khi gác viết kinh,
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng riêng những kính yêu,
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai.
Trót lòng gây việc trông gai,
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng".
Khen cho: "Thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời.
Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen".
( Nguyễn Du- Truyện Kiều)
Cuộc
đối
thoại
giữa
Thuý
Kiều
và
Hoạn
Thư
Nội
dung
Hình
thức
Tôi là người đàn bà
nên ghen tuông là chuyện thường
tình.
(tâm lí của người phụ nữ.).
Ngoài ra tôi cũng
đã đối sử rất tốt với cô khi ở gác
viết kinh (khi cô trốn khỏi nhà,
tôi cũng chẳng đuổi theo.)
=> (kể công).
Tôi với cô đều trong
cảnh chồng chung -chắc gì ai
nhường cho ai.
=> (nêu lẽ thường).
Tôi đã trót gây đau
khổ cho cô nên bây giờ chỉ biết
trông nhờ vào lượng khoan dung
rộng lớn của cô.
(nhận tội và đề cao
tâng bốc Kiều.)
Luận điểm 1:
Luận điểm 2:
Luận điểm 3:
Luận điểm 4:
Cặp Qht, cặp từ hô ứng:
rằng… thì, càng…càng
Câu khẳng định: ngắn gọn,
khúc triết.
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản
tự sự.
1. Đọc và tìm hiểu các đoạn trích (a), (b)
Sgk/137.
- Ví dụ (a):
+ Nội dung: Suy nghĩ nội tâm của nhân vật
ông giáo.
- Ví dụ (b):
+ Nội dung: Cuộc đối thoại giữa Thuý Kiều
và Hoạn Thư trong màn báo oán.
2. Nhận xét.
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
Hình
thức
Nêu vấn đề:
Giải quyết vấn đề:
Kết thúc vấn đề:
Nội
dung
Vợ tôi không phải
người ác, nhưng sở dĩ thị trở nên ích
kỉ, tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ.
+ Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ
đến cái chân đau.
+ Vì cái bản tính tốt của người ta bị
những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ
che lấp mất.
Suy
nghĩ
nội
tâm
của
ông
giáo
Nếu ta không cố tìm mà hiểu
những người xung quanh thì ta luôn có
cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ.
Cặp từ hô ứng: nếu…thì, khi A…thì B
Câu khẳng định, phủ định: ngắn gọn,
khúc triết.
=>(quy luật tự nhiên)
+ Khi người ta khổ quá thì người ta
không còn nghĩ đến ai được nữa.
Tôi biết vậy nên tôi
chỉ buồn chứ không nỡ giận.
=>(quy luật tự nhiên)
=>(mối quan hệ giữa bản
chất và hiện tượng)
Cuộc
đối
thoại
giữa
Thuý
Kiều
và
Hoạn
Thư
Nội
dung
Hình
thức
Tôi là người đàn bà
nên ghen tuông là chuyện thường
tình.
(tâm lí của người phụ nữ.).
Ngoài ra tôi cũng
đã đối sử rất tốt với cô khi ở gác
viết kinh (khi cô trốn khỏi nhà,
tôi cũng chẳng đuổi theo.)
=> (kể công).
Tôi với cô đều trong
cảnh chồng chung -chắc gì ai
nhường cho ai.
Tôi đã trót gây đau
khổ cho cô nên bây giờ chỉ biết
trông nhờ vào lượng khoan dung
rộng lớn của cô.
Luận điểm 1:
Luận điểm 2:
Luận điểm 3:
Luận điểm 4:
Cặp từ hô ứng: càng…càng
=> (nêu lẽ thường).
(nhận tội và đề cao
tâng bốc Kiều.)
Câu khẳng định: ngắn gọn,
khúc triết.
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
1. Đọc và tìm hiểu các đoạn trích (a), (b) Sgk/137.
- Ví dụ (a):
+ Nội dung: Suy nghĩ nội tâm của nhân vật
ông giáo.
- Ví dụ (b):
+ Nội dung: Cuộc đối thoại giữa Thuý Kiều
và Hoạn Thư trong màn báo oán.
2. Nhận xét.
- Nghị luận trong văn bản tự sự là gì:
Nghị luận trong văn bản tự sự thực chất là những
cuộc đối thoại bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận
xét, phán đoán …của người kể chuyện nhằm thuyết
phục người đọc, người nghe (hoặc chính mình) về
một vấn đề, quan điểm, tư tưởng nào đó.
Thường dùng nhiều loại câu
khẳng định, phủ định, câu có cặp quan hệ từ sóng
đôi; các từ ngữ như tại sao, thật vậy, tóm lại…
Làm cho câu chuyện thêm phần triết lí.
- Tác dụng:
- Dấu hiệu nhận biết:
* Ghi nhớ Sgk/138:
*Phân biệt giữa văn nghị luận
với văn tự sự có kết hợp với yếu
tố nghị luận.
Văn nghị luận
Văn tự sự có
yếu tố nghị luận
Tập trung đưa
ra các luận
điểm, luận cứ,
một cách đầy
đủ, có hệ
thống và hết
sức chặt chẽ.
Chỉ là những
yếu tố đơn lẻ,
biệt lập trong
một tình huống
cụ thể, một sự
việc hay một
nhân vật cụ
thể nào đó của
câu chuyện.
Bài tập vận dụng: Đọc đoạn văn sau và cho biết: Yếu tố nghị luận trong đoạn văn được thể hiện ở những câu văn nào? Chỉ ra vai trò của các yếu tố ấy trong việc làm nổi bật nội dung của đoạn văn.
LỖI LẦM VÀ SỰ BIẾT ƠN
Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “ Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”.
Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá:
“ Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi”.
Người kia hỏi: “ Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá”?
Anh ta trả lời: “ Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xoá nhoà theo thời gian, nhưng không ai có thể xoá được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người.
Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá.
Tác dụng: - Làm cho câu chuyện thêm sâu sắc, giàu tính triết lí
và có ý nghĩa giáo dục cao.
- Bài học rút ra từ câu chuyện này đó là sự bao dung,
lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình…
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
II. Luyện tập:
Bài tập 1:
Giúp cho câu chuyện được kể có đầu có cuối.
B. Làm cho câu chuyện được kể trở nên cụ thể hơn, hấp dẫn hơn.
Giúp cho câu chuyện được kể tăng tính thời sự.
D. Làm tăng thêm màu sắc triết lí cho câu chuyện được kể .
D
Dòng nào nói nên vai trò của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 7- 9 câu) kể về những lời day bảo ân cần
của người bà, trong đó có sử dụng yếu tố nghị luận. Hãy gạch chân dưới những
câu văn có yếu tố nghị luận.
Bài tập 2:
Tiết 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
II. Luyện tập:
Gợi ý:
1. Hình thức:
+ Viết đoạn văn tự sự có độ dài khoảng 12-15 dòng.
+ Sử dụng yếu tố nghị luận trong câu chuyện.
2. Nội dung:
- Mở đoạn:
+ Giới thiệu khái quát về bà?
+ Tình cảm của mình với bà?
- Thân đoạn:
- Điều mà bạn ấn tượng ở bà là gì?: Bà là người rất thương con thương cháu, bà
hay dạy con cháu bằng những lời dạy bảo ân cần và sâu sắc.
- Kể lại tình huống, hoàn cảnh, diễn biến câu chuyện gắn với lời dạy bảo của bà?
- Kết thúc câu chuyện như thế nào?
+ Kết đoạn:
- Bài học rút ra qua lời dạy bảo của bà: Những lời dạy của bà cho tới mãi hôm nay
tôi mới có thể thấm thía hết, mới biết nó thật chân tình và chí lý biết bao.
Bài tập 1:
Bài tập 2:
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Học thuộc lí thuyết, sưu tầm những đoạn
văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
2. Luyện tập nghị luận trong văn bản tự sự
Giờ học kết thúc!
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Văn Trung
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)