Bài 10. Lực đẩy Ác-si-mét
Chia sẻ bởi Phan Văn Dũng |
Ngày 29/04/2019 |
40
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Lực đẩy Ác-si-mét thuộc Vật lí 8
Nội dung tài liệu:
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
P1 < P chứng tỏ chất lỏng đã tác dụng vào vật nặng một lực đẩy hướng từ dưới lên.
P
P1
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
- Kết luận: Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy hướng ............................... ..........................................
từ dưới lên trên
theo phương thẳng đứng
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
II.Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
1. Dự đoán:
- Truyền thuyết kể rằng, một hôm Ác-si-mét đang nằm trong bồn tắm đầy nước chợt phát hiện ra rằng ông nhấn chìm người trong nước càng nhiều thì lực đẩy do nước tác dụng lên ông càng mạnh, nghĩa là thể tích phần nước bị ông chiếm chỗ càng lớn thì lực đẩy của nước càng mạnh.
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
II.Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
1. Dự đoán:
Dựa trên nhận xét này, Ác-si-mét dự đoán là độ lớn của lực đẩy lên vật nhúng trong chất lỏng bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I. Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
II.Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
1. Dự đoán:
2. Thí nghiệm kiểm tra:
a. Treo cốc A và vật nặng vào lực kế. Lực kế chỉ giá trị P1.
b.Lực kế chỉ giá trị P2.
c.Đổ nước từ cốc B vào cốc A. Lực kế chỉ giá trị P1.
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
II.Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
1. Dự đoán:
2. Thí nghiệm kiểm tra:
C3. Hãy chứng minh rằng thí nghiệm vừa làm chứng tỏ dự đoán về độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét nêu trên là đúng?
Trả lời : Khi nhúng vật nặng chìm trong bình tràn, nước từ trong bình tràn ra. (Vnước = Vvật). Vật nhúng trong nước bị nước tác dụng một lực đẩy hướng từ dưới lên trên.
P2 =P1 - FA < P1
Khi đổ nước từ cốc B vào cốc A, lực kế lại chỉ giá trị P1. Điều đó chứng tỏ lực đẩy Ác-si-mét có độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật rắn chiếm chỗ.
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
II.Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
1. Dự đoán:
2. Thí nghiệm kiểm tra:
- Kết luận: Một vật nhúng vào chất lỏng bị chất lỏng đẩy thẳng đứng từ dưới lên với lực có độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật chiếm chỗ Lực này gọi là lực đẩy Ác-si-mét.
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
II.Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
1. Dự đoán:
2. Thí nghiệm kiểm tra:
3. Công thức tính độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
FA = d.V
Trong đó:
V: thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ, đơn vị m3.
d: trọng lượng riêng của chất lỏng, đơn vị N/m3.
FA : lực đẩy Ác-si-mét, đơn vị N.
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
II.Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
1. Dự đoán:
2. Thí nghiệm kiểm tra:
3. Công thức tính độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
III. Vận dụng:
- Kéo gàu nước lúc nhúng ngập trong nước ta cảm thấy nhẹ hơn vì gàu nước chịu tác dụng của một lực đẩy
Ác-si-mét hướng từ dưới lên.
C4 : Hãy giải thích hiện tượng nêu ra ở đầu bài.
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
II.Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
1. Dự đoán:
2. Thí nghiệm kiểm tra:
3. Công thức tính độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
III. Vận dụng:
C5: Một thỏi nhôm và một thỏi thép có thể tích bằng nhau cùng được nhúng chìm trong nước. Thỏi nào chịu lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn?
- Hai thỏi chịu tác dụng của lực đẩy Ác-si-mét có độ lớn bằng nhau vì lực đẩy Ác-si-mét chỉ phụ thuộc vào trọng lượng riêng của nước và thể tích của phần nước bị vật đó chiếm chỗ.
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
II.Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
1. Dự đoán:
2. Thí nghiệm kiểm tra:
3. Công thức tính độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
III. Vận dụng:
C6: Hai thỏi đồng có thể tích bằng nhau, một thỏi được nhúng chìm vào nước, một thỏi được nhúng chìm vào dầu. Thỏi nào chịu lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn?
- Vì hai thỏi có thể tích như nhau nên lực đẩy Ác-si-mét phụ thuộc vào d. Mà dnước > ddầu. Thỏi nhúng vào nước chịu lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn.
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
II.Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
1. Dự đoán:
2. Thí nghiệm kiểm tra:
3. Công thức tính độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
III. Vận dụng:
C7 : Hãy nêu phương án thí nghiệm dùng cân vẽ ở hình 10.4 thay cho lực kế để kiểm tra dự đoán về độ lớn của lực đẩy Ac-si-met.
Độ lớn của lực đẩy Acsimet phụ thuộc vào :
Câu phát biểu nào là Sai trong các câu phát biểu sau đây ? Độ lớn của Lực đẩy Acsimet tác dụng lên vật được tính bằng :
Các em hãy giải thích tại sao nhà bác học Ác-si-mét giải đáp được bài toán của nhà vua giao ?
Lực đẩy Ác-si-mét không những được áp dụng với chất lỏng mà còn được áp dụng cả với chất khí. Điều này giải thích tại sao những quả bóng hoặc khí cầu được bơm một loại khí nhẹ hơn không khí có thể bay lên được.
Có thể em chưa biết:
Truyền thuyết về Ác-si-mét:
Nhà vua Hê-rôn xứ Si-ra-cuýt (306-215 trước công nguyên) giao vàng cho một người thợ kim hoàn để làm cho nhà vua một cái vương miện đặc. Nhà vua nghi ngờ thợ đã ăn bớt vàng nên giao cho Ác-si-mét kiểm tra xem người thợ có pha bạc vào vàng để làm vương miệng không.
Ác-si-mét ngày đêm lo lắng, suy nghĩ làm thế nào để thực hiện được việc nhà vua giao.
Một hôm, trong khi đang nằm trong bồn tắm đầy nước, ông chợt phát hiện ra rằng khi nhấn chìm người trong nước càng nhiều thì lực đẩy ông lên càng mạnh. Từ đó ông thấy được cách giải quyết bài toán về chiếc vương miện của nhà vua. Ông nhảy khỏi bồn tắm và cứ thế trần truồng chạy ra đường, vừa chạy vừa kêu: “Ơ-rê-ca ! Ơ-rê-ca !” (Tìm ra rồi! Tìm ra rối).
Ông đã chứng minh người thợ đã pha bạc vào vàng để làm vương miện. (Biết khối lượng riêng của bạc chỉ bằng 50% khối lượng riêng của vàng).
Có thể em chưa biết:
Dặn dò:
Học thuộc bài.
Chuẩn bị cho tuần sau
Bài 11: Thực hành:
NGHIỆM LẠI LỰC ĐẨY ÁC-SI-MÉT
+ Mỗi tổ chép Mẫu báo cáo Thực hành trang 42 SGK vào giấy đôi.
+ Đọc trước nội dung bài thực hành.
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
P1 < P chứng tỏ chất lỏng đã tác dụng vào vật nặng một lực đẩy hướng từ dưới lên.
P
P1
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
- Kết luận: Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy hướng ............................... ..........................................
từ dưới lên trên
theo phương thẳng đứng
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
II.Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
1. Dự đoán:
- Truyền thuyết kể rằng, một hôm Ác-si-mét đang nằm trong bồn tắm đầy nước chợt phát hiện ra rằng ông nhấn chìm người trong nước càng nhiều thì lực đẩy do nước tác dụng lên ông càng mạnh, nghĩa là thể tích phần nước bị ông chiếm chỗ càng lớn thì lực đẩy của nước càng mạnh.
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
II.Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
1. Dự đoán:
Dựa trên nhận xét này, Ác-si-mét dự đoán là độ lớn của lực đẩy lên vật nhúng trong chất lỏng bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I. Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
II.Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
1. Dự đoán:
2. Thí nghiệm kiểm tra:
a. Treo cốc A và vật nặng vào lực kế. Lực kế chỉ giá trị P1.
b.Lực kế chỉ giá trị P2.
c.Đổ nước từ cốc B vào cốc A. Lực kế chỉ giá trị P1.
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
II.Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
1. Dự đoán:
2. Thí nghiệm kiểm tra:
C3. Hãy chứng minh rằng thí nghiệm vừa làm chứng tỏ dự đoán về độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét nêu trên là đúng?
Trả lời : Khi nhúng vật nặng chìm trong bình tràn, nước từ trong bình tràn ra. (Vnước = Vvật). Vật nhúng trong nước bị nước tác dụng một lực đẩy hướng từ dưới lên trên.
P2 =P1 - FA < P1
Khi đổ nước từ cốc B vào cốc A, lực kế lại chỉ giá trị P1. Điều đó chứng tỏ lực đẩy Ác-si-mét có độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật rắn chiếm chỗ.
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
II.Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
1. Dự đoán:
2. Thí nghiệm kiểm tra:
- Kết luận: Một vật nhúng vào chất lỏng bị chất lỏng đẩy thẳng đứng từ dưới lên với lực có độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật chiếm chỗ Lực này gọi là lực đẩy Ác-si-mét.
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
II.Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
1. Dự đoán:
2. Thí nghiệm kiểm tra:
3. Công thức tính độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
FA = d.V
Trong đó:
V: thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ, đơn vị m3.
d: trọng lượng riêng của chất lỏng, đơn vị N/m3.
FA : lực đẩy Ác-si-mét, đơn vị N.
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
II.Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
1. Dự đoán:
2. Thí nghiệm kiểm tra:
3. Công thức tính độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
III. Vận dụng:
- Kéo gàu nước lúc nhúng ngập trong nước ta cảm thấy nhẹ hơn vì gàu nước chịu tác dụng của một lực đẩy
Ác-si-mét hướng từ dưới lên.
C4 : Hãy giải thích hiện tượng nêu ra ở đầu bài.
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
II.Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
1. Dự đoán:
2. Thí nghiệm kiểm tra:
3. Công thức tính độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
III. Vận dụng:
C5: Một thỏi nhôm và một thỏi thép có thể tích bằng nhau cùng được nhúng chìm trong nước. Thỏi nào chịu lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn?
- Hai thỏi chịu tác dụng của lực đẩy Ác-si-mét có độ lớn bằng nhau vì lực đẩy Ác-si-mét chỉ phụ thuộc vào trọng lượng riêng của nước và thể tích của phần nước bị vật đó chiếm chỗ.
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
II.Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
1. Dự đoán:
2. Thí nghiệm kiểm tra:
3. Công thức tính độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
III. Vận dụng:
C6: Hai thỏi đồng có thể tích bằng nhau, một thỏi được nhúng chìm vào nước, một thỏi được nhúng chìm vào dầu. Thỏi nào chịu lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn?
- Vì hai thỏi có thể tích như nhau nên lực đẩy Ác-si-mét phụ thuộc vào d. Mà dnước > ddầu. Thỏi nhúng vào nước chịu lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn.
BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁC–SI–MÉT
I.Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó:
II.Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
1. Dự đoán:
2. Thí nghiệm kiểm tra:
3. Công thức tính độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét:
III. Vận dụng:
C7 : Hãy nêu phương án thí nghiệm dùng cân vẽ ở hình 10.4 thay cho lực kế để kiểm tra dự đoán về độ lớn của lực đẩy Ac-si-met.
Độ lớn của lực đẩy Acsimet phụ thuộc vào :
Câu phát biểu nào là Sai trong các câu phát biểu sau đây ? Độ lớn của Lực đẩy Acsimet tác dụng lên vật được tính bằng :
Các em hãy giải thích tại sao nhà bác học Ác-si-mét giải đáp được bài toán của nhà vua giao ?
Lực đẩy Ác-si-mét không những được áp dụng với chất lỏng mà còn được áp dụng cả với chất khí. Điều này giải thích tại sao những quả bóng hoặc khí cầu được bơm một loại khí nhẹ hơn không khí có thể bay lên được.
Có thể em chưa biết:
Truyền thuyết về Ác-si-mét:
Nhà vua Hê-rôn xứ Si-ra-cuýt (306-215 trước công nguyên) giao vàng cho một người thợ kim hoàn để làm cho nhà vua một cái vương miện đặc. Nhà vua nghi ngờ thợ đã ăn bớt vàng nên giao cho Ác-si-mét kiểm tra xem người thợ có pha bạc vào vàng để làm vương miệng không.
Ác-si-mét ngày đêm lo lắng, suy nghĩ làm thế nào để thực hiện được việc nhà vua giao.
Một hôm, trong khi đang nằm trong bồn tắm đầy nước, ông chợt phát hiện ra rằng khi nhấn chìm người trong nước càng nhiều thì lực đẩy ông lên càng mạnh. Từ đó ông thấy được cách giải quyết bài toán về chiếc vương miện của nhà vua. Ông nhảy khỏi bồn tắm và cứ thế trần truồng chạy ra đường, vừa chạy vừa kêu: “Ơ-rê-ca ! Ơ-rê-ca !” (Tìm ra rồi! Tìm ra rối).
Ông đã chứng minh người thợ đã pha bạc vào vàng để làm vương miện. (Biết khối lượng riêng của bạc chỉ bằng 50% khối lượng riêng của vàng).
Có thể em chưa biết:
Dặn dò:
Học thuộc bài.
Chuẩn bị cho tuần sau
Bài 11: Thực hành:
NGHIỆM LẠI LỰC ĐẨY ÁC-SI-MÉT
+ Mỗi tổ chép Mẫu báo cáo Thực hành trang 42 SGK vào giấy đôi.
+ Đọc trước nội dung bài thực hành.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Văn Dũng
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)