Bài 10. Lực đẩy Ác-si-mét
Chia sẻ bởi Thành Nhân |
Ngày 29/04/2019 |
48
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Lực đẩy Ác-si-mét thuộc Vật lí 8
Nội dung tài liệu:
Nhóm 11
Xin chào
thầy và các bạn
Kiểm tra bài cũ
Câu 1:
Áp suất khí quyển là gì? Cho ví dụ?
_Vì không khí cũng có trọng lượng nên Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu áp suất của lớp không khí bao quanh Trái Đất. Áp suất này được gọi là áp suất khí quyển
_Ví dụ: HS tự cho :>
Câu 2:
Nói áp suất khí quyển là 76cmHg có nghĩa là gì? Tính áp suất này ra N/m2.
Đáp án:
-Nghĩa là không khí gây ra một áp suất bằng áp suất ở đáy của cột thủy ngân cao 76cm.
-Tính áp suất ra N/m2: p=h.d=0.76m.136000N/m3=103360N/m2
Câu Đố
Hình bên dưới là ai? Ông sinh năm mấy, mất năm mấy? Ông là người nước nào?
Trả lời
Ông là Ác-si-mét. Ông sinh năm 287 và mất năm 212 TCN. Ông là Người Hy Lạp.
Khi kéo nước từ dưới giếng lên, ta thấy gàu nước khi còn ngập dưới nước nhẹ hơn khi đã lên khỏi mặt nước (H.10.1).
Tại sao ?
Bài 10: Lực đẩy Ác-Si-Mét
C1: Treo một vật nặng vào lực kế, lực kế chỉ giá trị P (H. a). Nhúng vật nặng chìm trong nước, lực kế chỉ giá trị P1 (H. b). P1 < P Chứng tỏ điều gì ?
I- TÁC DỤNG CỦA CHẤT LỎNG LÊN VẬT NHÚNG CHÌM TRONG NÓ
Thí nghiệm (SGK)
Đáp án: P1 < P chứng tỏ: Nước đã tác dụng vào vật nặng một lực đẩy hướng từ dưới lên trên theo phương thẳng đứng.
I- Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó
.C2 chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống:
+Kết luận: Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất long tác dụng một lực đẩy hướng từ….. ….. ….. ….. …. …..
dưới lên theo phương thẳng
đứng.
*Lực đẩy của chất lỏng lên một vật nhúng trong nó do nhà bác học Ác-si-mét(đã biết ở đầu bài) phát hiện ra, nên được gọi là lực đẩy Ác-si-mét. ký hiÖu lµ FA.
II- ĐỘ LỚN CỦA LỰC ĐẨY ÁC-SI-MÉT
1. Dự đóan
Truyền thuyết kể rằng, một hôm Ác-si-mét đang nằm trong bồn tắm đầy nước chợt phát hiện ra rằng ông nhấn chìm người trong nước càng nhiều thì lực đẩy do nước tác động lên ông càng mạnh, nghĩa là thể tích phần nước bị ông chiếm chỗ càng lớn thì lực đẩy của nước càng mạnh. Dựa trên nhận xét này, Ác-si-mét dự đoán là độ lớn của lực đẩy lên vật nhúng trong chất lỏng bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
2. Thí nghiệm
C3:
Số chỉ lực kế P1 = 3 N
Số chỉ lực kế P2 = 2 N
Số chỉ lực kế P1 = 3 N
FA = P1 - P2 (1)
Pnước tràn ra = P1 - P2 (2)
Từ (1) và (2), ta có: FA = Pnước tràn ra
Vnước tràn ra = V phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ
FA = Pchất lỏng bị vật chiếm chỗ
3. Công thức tính độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét
Ta đã biết : FA = Pn
Trọng lượng phần nước bị vật chiếm chỗ : Pn = dn .V
FA = d .V
d : là trọng lượng riêng của chất lỏng. Đơn vị là N/m3.
V: là phần thể tích của vật chìm trong chất lỏng hoặc phần thể tích chất lỏng bị vật chiếm chỗ. Đơn vị là m3.
FA : là lực đẩy Ác-si-mét do chất lỏng tác dụng lên vật. Đơn vị là N.
-Trường hợp vật chỡm một phần trong chất lỏng thỡ lực đẩy ác-si-mét được tính như thế nào?
A) FA = d.V1
B) FA = d.V2
C ) FA = d.(V1 + V2 )
D) Đáp án khác
Tổng kết
Kiến thức cần nhớ
Một vật nhúng vào chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy từ dưới lên với độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật chiếm chỗ.
Chiều từ dưới lên trên
Phương thẳng đứng
Độ lớn FA = d.V
Lực đẩy Ac-si-mét (FA)
III - VẬN DỤNG
C4: Gỉai thích hiện tượng ở đầu bài
TL: Khi gàu nước còn chìm trong nước nó bị tác dụng một lực đẩy Ác-si-mét hướng từ dưới lên nên ta thấy nhẹ hơn.
- Khi gàu nước lên khỏi mặt nước thì không còn lực đẩy Ác-si-mét nữa nên ta cảm thấy nặng hơn.
C5. So sánh
Từ công thức : FA =
d.V
nên FA nhôm
FA thép
mà Vnhôm
= Vthép
suy ra Fa nhôm
= FA thép
= dnước . Vnhôm
= dnước . Vthép
C6: Hai thỏi đồng có thể tích bằng nhau, mọt thỏi được nhúng chìm trong nước, một thỏi được nhúng chìm trong dầu. Thỏi nào chịu lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn?
Trả lời:
- Thỏi nhúng chìm trong nước chịu tác dụng lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn thỏi nhúng chìm trong dẩu.
- Vì lực đẩy Ác-si-mét chỉ phụ thược vào trọng lượng riêng của chất lỏng mà dnước > ddầu.
Nên FAnước > FAdầu.
BÀI TẬP THÊM:
Thể tích của một thỏi sắt là 0,1 m3. Tính lực đẩy ác-si-mét tác dụng
lên thỏi sắt khi nó nhúng chỡm trong nước và nhúng chỡm trong dầu .
(Biết trọng lượng riêng của nước là 10000 N/m3 và của dầu là 8000 N/m3 )
Giải
Vỡ vật ngập hoàn toàn trong nước nên:
Vphần chất lỏng bị vật chiếm chỗ = Vvật = 0,1 m3
áp dụng công thức FA = d.V
Lực đẩy ác-si-mét tác dụng lên thỏi sắt khi nó nhúng chỡm trong nước
FA1 = d1 .V = 10000 . 0,1 = 1000 (N)
Lực đẩy ác-si-mét tác dụng lên thỏi sắt khi nó
nhúng chỡm trong dầu
FA2 = d2 .V = 8000 . 0,1 = 800 (N)
Vậy lực đẩy ác-si-mét tác dụng lên thỏi sắt khi nó nhúng chỡm trong nước là 1000 N và trong dầu là 800 N
Bài tập 3: Thả một vật làm bằng kim loại vào bình đo thể tích có vạch chia độ thì nước trong bình từ mức 130 cm3 dâng lên đến mức 175cm3. Cho trọng lượng riêng của nước là 10000N/m3. Tính độ lớn của lực đẩy Ác si mét tác dụng lên vật.
Lực đẩy Ác-si-mét của nước tác dụng lên vật là :
A. 0,045N.
B. 0,45N.
C. 4,5N.
D. 45N.
Bài tập 4: Lực đẩy Ác-si-mét phụ thuộc vào
A. trọng lượng riêng của chất lỏng và của vật
B. trọng lượng riêng của chất lỏng và thể tích của chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
C. trọng lượng riêng và thể tích của vật
D. trọng lượng riêng và thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ
Bài tập 5: Lực đẩy Ác-si-mét có thể tác dụng lên vật nào dưới đây ?
Vật chìm hòan toàn trong nước
Vật lơ lửng trong chất lỏng
Vật nổi trên mặt chất lỏng
Cả ba trường hợp trên
Bài tập 6: Một vật được mốc vào lực kế để đo lực theo phương thẳng đứng. Khi vật ở trong không khí, lực kế chỉ 4,8N. Khi vật chìm trong nước, lực kế chỉ 3.6N. Biết trọng lượng riêng của nước là 10000N/m3. Bỏ qua lực đẩy Ác-si-mét của không khí. Thể tích của vật nặng là
A. 480cm3. B. 360cm3. C. 120 cm3. D. 20cm3.
Bài tâp 6:Thả một viên bi sắt vào một cốc nước. Viên bi càng xuống sâu thì
A. lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên nó càng tăng, áp suất nước tác dụng lên nó càng tăng
B. lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên nó càng giảm, áp suất nước tác dụng lên nó càng tăng
C. lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên nó không đôỉ, áp suất nước tác dụng lên nó càng tăng
D. lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên nó không đôỉ, áp suất nước tác dụng lên nó không đôỉ
Bài 8: Một vật có khối lượng 567g làm bằng chất có khối lượng riêng 10,5 g/cm3 được nhúng hoàn toàn trong nước. Tìm lực đẩy Acsimét tác dụng lên vật, cho TLR của nước là 104 N/m3.
A. 567N. B. 10,5N. C. 0,54N. D. 10N
Hướng dẫn giải:
Thể tích của vật: V =
-Vì vật được nhúng hoàn toàn trong nước nên thể tích phần nước bị vật chiếm chỗ bằng thể tích của vật.
-Lực đẩy Ác si mét do nước tác dụng lên vật là:
FA = dV= 104.54.10-6 = 0,54(N)
Kết Thúc Bài Học
Dặn dò
Làm bài tập SGK và SBT
-Chuẩn bị bài 11
Chào tạm biệt
Chúc các em học tốt <33
Xin chào
thầy và các bạn
Kiểm tra bài cũ
Câu 1:
Áp suất khí quyển là gì? Cho ví dụ?
_Vì không khí cũng có trọng lượng nên Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu áp suất của lớp không khí bao quanh Trái Đất. Áp suất này được gọi là áp suất khí quyển
_Ví dụ: HS tự cho :>
Câu 2:
Nói áp suất khí quyển là 76cmHg có nghĩa là gì? Tính áp suất này ra N/m2.
Đáp án:
-Nghĩa là không khí gây ra một áp suất bằng áp suất ở đáy của cột thủy ngân cao 76cm.
-Tính áp suất ra N/m2: p=h.d=0.76m.136000N/m3=103360N/m2
Câu Đố
Hình bên dưới là ai? Ông sinh năm mấy, mất năm mấy? Ông là người nước nào?
Trả lời
Ông là Ác-si-mét. Ông sinh năm 287 và mất năm 212 TCN. Ông là Người Hy Lạp.
Khi kéo nước từ dưới giếng lên, ta thấy gàu nước khi còn ngập dưới nước nhẹ hơn khi đã lên khỏi mặt nước (H.10.1).
Tại sao ?
Bài 10: Lực đẩy Ác-Si-Mét
C1: Treo một vật nặng vào lực kế, lực kế chỉ giá trị P (H. a). Nhúng vật nặng chìm trong nước, lực kế chỉ giá trị P1 (H. b). P1 < P Chứng tỏ điều gì ?
I- TÁC DỤNG CỦA CHẤT LỎNG LÊN VẬT NHÚNG CHÌM TRONG NÓ
Thí nghiệm (SGK)
Đáp án: P1 < P chứng tỏ: Nước đã tác dụng vào vật nặng một lực đẩy hướng từ dưới lên trên theo phương thẳng đứng.
I- Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó
.C2 chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống:
+Kết luận: Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất long tác dụng một lực đẩy hướng từ….. ….. ….. ….. …. …..
dưới lên theo phương thẳng
đứng.
*Lực đẩy của chất lỏng lên một vật nhúng trong nó do nhà bác học Ác-si-mét(đã biết ở đầu bài) phát hiện ra, nên được gọi là lực đẩy Ác-si-mét. ký hiÖu lµ FA.
II- ĐỘ LỚN CỦA LỰC ĐẨY ÁC-SI-MÉT
1. Dự đóan
Truyền thuyết kể rằng, một hôm Ác-si-mét đang nằm trong bồn tắm đầy nước chợt phát hiện ra rằng ông nhấn chìm người trong nước càng nhiều thì lực đẩy do nước tác động lên ông càng mạnh, nghĩa là thể tích phần nước bị ông chiếm chỗ càng lớn thì lực đẩy của nước càng mạnh. Dựa trên nhận xét này, Ác-si-mét dự đoán là độ lớn của lực đẩy lên vật nhúng trong chất lỏng bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
2. Thí nghiệm
C3:
Số chỉ lực kế P1 = 3 N
Số chỉ lực kế P2 = 2 N
Số chỉ lực kế P1 = 3 N
FA = P1 - P2 (1)
Pnước tràn ra = P1 - P2 (2)
Từ (1) và (2), ta có: FA = Pnước tràn ra
Vnước tràn ra = V phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ
FA = Pchất lỏng bị vật chiếm chỗ
3. Công thức tính độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét
Ta đã biết : FA = Pn
Trọng lượng phần nước bị vật chiếm chỗ : Pn = dn .V
FA = d .V
d : là trọng lượng riêng của chất lỏng. Đơn vị là N/m3.
V: là phần thể tích của vật chìm trong chất lỏng hoặc phần thể tích chất lỏng bị vật chiếm chỗ. Đơn vị là m3.
FA : là lực đẩy Ác-si-mét do chất lỏng tác dụng lên vật. Đơn vị là N.
-Trường hợp vật chỡm một phần trong chất lỏng thỡ lực đẩy ác-si-mét được tính như thế nào?
A) FA = d.V1
B) FA = d.V2
C ) FA = d.(V1 + V2 )
D) Đáp án khác
Tổng kết
Kiến thức cần nhớ
Một vật nhúng vào chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy từ dưới lên với độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật chiếm chỗ.
Chiều từ dưới lên trên
Phương thẳng đứng
Độ lớn FA = d.V
Lực đẩy Ac-si-mét (FA)
III - VẬN DỤNG
C4: Gỉai thích hiện tượng ở đầu bài
TL: Khi gàu nước còn chìm trong nước nó bị tác dụng một lực đẩy Ác-si-mét hướng từ dưới lên nên ta thấy nhẹ hơn.
- Khi gàu nước lên khỏi mặt nước thì không còn lực đẩy Ác-si-mét nữa nên ta cảm thấy nặng hơn.
C5. So sánh
Từ công thức : FA =
d.V
nên FA nhôm
FA thép
mà Vnhôm
= Vthép
suy ra Fa nhôm
= FA thép
= dnước . Vnhôm
= dnước . Vthép
C6: Hai thỏi đồng có thể tích bằng nhau, mọt thỏi được nhúng chìm trong nước, một thỏi được nhúng chìm trong dầu. Thỏi nào chịu lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn?
Trả lời:
- Thỏi nhúng chìm trong nước chịu tác dụng lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn thỏi nhúng chìm trong dẩu.
- Vì lực đẩy Ác-si-mét chỉ phụ thược vào trọng lượng riêng của chất lỏng mà dnước > ddầu.
Nên FAnước > FAdầu.
BÀI TẬP THÊM:
Thể tích của một thỏi sắt là 0,1 m3. Tính lực đẩy ác-si-mét tác dụng
lên thỏi sắt khi nó nhúng chỡm trong nước và nhúng chỡm trong dầu .
(Biết trọng lượng riêng của nước là 10000 N/m3 và của dầu là 8000 N/m3 )
Giải
Vỡ vật ngập hoàn toàn trong nước nên:
Vphần chất lỏng bị vật chiếm chỗ = Vvật = 0,1 m3
áp dụng công thức FA = d.V
Lực đẩy ác-si-mét tác dụng lên thỏi sắt khi nó nhúng chỡm trong nước
FA1 = d1 .V = 10000 . 0,1 = 1000 (N)
Lực đẩy ác-si-mét tác dụng lên thỏi sắt khi nó
nhúng chỡm trong dầu
FA2 = d2 .V = 8000 . 0,1 = 800 (N)
Vậy lực đẩy ác-si-mét tác dụng lên thỏi sắt khi nó nhúng chỡm trong nước là 1000 N và trong dầu là 800 N
Bài tập 3: Thả một vật làm bằng kim loại vào bình đo thể tích có vạch chia độ thì nước trong bình từ mức 130 cm3 dâng lên đến mức 175cm3. Cho trọng lượng riêng của nước là 10000N/m3. Tính độ lớn của lực đẩy Ác si mét tác dụng lên vật.
Lực đẩy Ác-si-mét của nước tác dụng lên vật là :
A. 0,045N.
B. 0,45N.
C. 4,5N.
D. 45N.
Bài tập 4: Lực đẩy Ác-si-mét phụ thuộc vào
A. trọng lượng riêng của chất lỏng và của vật
B. trọng lượng riêng của chất lỏng và thể tích của chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
C. trọng lượng riêng và thể tích của vật
D. trọng lượng riêng và thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ
Bài tập 5: Lực đẩy Ác-si-mét có thể tác dụng lên vật nào dưới đây ?
Vật chìm hòan toàn trong nước
Vật lơ lửng trong chất lỏng
Vật nổi trên mặt chất lỏng
Cả ba trường hợp trên
Bài tập 6: Một vật được mốc vào lực kế để đo lực theo phương thẳng đứng. Khi vật ở trong không khí, lực kế chỉ 4,8N. Khi vật chìm trong nước, lực kế chỉ 3.6N. Biết trọng lượng riêng của nước là 10000N/m3. Bỏ qua lực đẩy Ác-si-mét của không khí. Thể tích của vật nặng là
A. 480cm3. B. 360cm3. C. 120 cm3. D. 20cm3.
Bài tâp 6:Thả một viên bi sắt vào một cốc nước. Viên bi càng xuống sâu thì
A. lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên nó càng tăng, áp suất nước tác dụng lên nó càng tăng
B. lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên nó càng giảm, áp suất nước tác dụng lên nó càng tăng
C. lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên nó không đôỉ, áp suất nước tác dụng lên nó càng tăng
D. lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên nó không đôỉ, áp suất nước tác dụng lên nó không đôỉ
Bài 8: Một vật có khối lượng 567g làm bằng chất có khối lượng riêng 10,5 g/cm3 được nhúng hoàn toàn trong nước. Tìm lực đẩy Acsimét tác dụng lên vật, cho TLR của nước là 104 N/m3.
A. 567N. B. 10,5N. C. 0,54N. D. 10N
Hướng dẫn giải:
Thể tích của vật: V =
-Vì vật được nhúng hoàn toàn trong nước nên thể tích phần nước bị vật chiếm chỗ bằng thể tích của vật.
-Lực đẩy Ác si mét do nước tác dụng lên vật là:
FA = dV= 104.54.10-6 = 0,54(N)
Kết Thúc Bài Học
Dặn dò
Làm bài tập SGK và SBT
-Chuẩn bị bài 11
Chào tạm biệt
Chúc các em học tốt <33
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Thành Nhân
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)