Bài 10. Đồng chí
Chia sẻ bởi Lại Việt Dũng |
Ngày 08/05/2019 |
67
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Đồng chí thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
GIÁO VIÊN: LẠI VIỆT DŨNG
TRƯỜNG THCS.B THANH NGHỊ - THANH LIÊM - HÀ NAM
TIẾT 46
BÀI 10
Chính Hữu
I- Giới thiệu tác giả và văn bản
1. Tác giả. (15 tháng 12 năm 1926 - 27 tháng 11 năm 2007)
2. Văn bản.
- Là nhà thơ của quân đội
- Thơ chủ yếu viết về người lính và chiến tranh.
Thơ có cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc.
Sáng tác sau chiến dịch Việt Bắc 1947
in 2/1948.
- Trong tập thơ “Đầu súng trăng treo”.
Tiết số: 46
Bài 10
( Chính Hữu)
“Tôi thích những câu thơ hàm súc, cô đọng, nói rất ít nhưng gợi rất nhiều những tưởng tượng lan xa. Thơ phải ngắn ở câu chữ nhưng phải dài ở sự ngân vang…Tôi học tập các nhà thơ phương Đông khi họ nói :Phải kết hợp “xảo”(kỹ thuật tinh vi) với “phác” (mộc mạc, giản dị)…
- Đạt giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2000
I- Giới thiệu tác giả và văn bản
1. Tác giả.
2. Văn bản.
1. Tác giả.
Tiết số: 46
Bài 10
II - Đọc - Hiểu văn bản:
1. Cơ sở hình thành tình đồng chí.
2. Tình đồng chí cao đẹp.
3. Biểu tượng của người lính.
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giầy
Ruộng nương
Gian nhà không,
mặc kệ
anh gửi bạn thân cày
gió lung lay
nước mặn, đỒng chua
đất cày lên sỏi đá.
đôi người xa lạ
chẳng hẹn quen nhau,
đôi tri kỷ.
Đồng chí !
Quê hương anh
Làng tôi nghèo
Anh với tôi
Tự phương trời
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành
Giếng nước gốc đa, nhớ người gia lính.
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
trăng treo.
Đầu súng
chờ giặc tới
sương muối
Đêm nay
rừng hoang
Đứng cạnh
bên nhau
(1948)
Chính Hữu
I- Giới thiệu tác giả và văn bản
1. Tác giả.
2. Văn bản.
Tiết số: 46
Bài 10
II - Đọc - Hiểu văn bản:
1. Cơ sở hình thành tình đồng chí.
- Tình bạn, tình đồng đội, tình tri kỷ trong khói lửa chiến tranh, trong khắc nghiệt gian lao đã kết thành tình đồng chí.(*)
Ruộng nương
Gian nhà không,
mặc kệ
anh gửi bạn thân cày
gió lung lay
đất cày lên sỏi đá.
đôi người xa lạ
chẳng hẹn quen nhau,
đôi tri kỷ.
Đồng chí!
Quê hương anh
Làng tôi nghèo
Anh với tôi
Tự phương trời
sát
Đêm rét chung chăn
Giếng nước gốc đa nhớ người gia lính
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Anh với tôi
trăng treo.
Đầu súng
chờ giặc tới
sương muối
Đêm nay
rừng hoang
Đứng cạnh
bên nhau
1948
thành
- Thấu hiểu những tình cảm thầm kín trong nhau: Nhớ bờ xôi, ruộng mật, nhớ mái nhà thân thương…Nén chặt nỗi nhớ thương, hy sinh hạnh phúc riêng tư cho quê hương, cho Tổ quốc.
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi.
2. Tình đồng chí cao đẹp.
biết từng cơn ớn lạnh
Áo anh rách vai
Quần tôi vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giầy
Gợi tả chân thực
Ngônngữ
mộc mạc
Nhịp thơ, câu thơ giàu sức gợi hình
gợi cảm
- Sẻ chia khó khăn gian khổ thắp sáng và truyền cho nhau niềm tin chiến thắng.
nước mặn, đồng chua
- Cùng xuất thân từ nông dân, ở những vùng quê nghèo khó. Cùng ra đi vì Tổ quốc->Tình bạn .(*)
Súng
súng
đầu
đầu,
bên
bên
- Lời nói, hành động, suy nghĩ, tình cảm mộc mạc giản dị mà tình đồng chí toát lên thật sâu đậm ân tình, lắng đọng, ngân nga.
Chính Hữu
I- Giới thiệu tác giả và văn bản
1. Tác giả.
2. Văn bản.
Tiết số: 46
Bài 10
II - Đọc - Hiểu văn bản:
1. Cơ sở hình thành tìnhđồng chí.
Ruộng nương
Gian nhà không,
mặc kệ gió lung lay
anh gửi bạn thân cày
đất cày lên sỏi đá.
đôi người xa lạ
Đồng chí !
Quê hương anh nước, mặn đồng chua
Làng tôi nghèo
Anh với tôi
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ.
Giếng nước gốc đa, nhớ người gia lính
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Anh với tôi
trăng treo.
Đầu súng
chờ giặc tới
sương muối
Đêm nay
rừng hoang
Đứng cạnh
bên nhau
1948
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi.
biết từng cơn ớn lạnh
Quần tôi vài m ảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giầy
- Tình bạn, tình đồng đội, tình tri kỷ trong khói lửa chiến tranh, trong khắc nghiệt gian lao đã kết thành tình đồng chí.(*)
- Thấu hiểu những tình cảm thầm kín trong nhau: Nhớ bờ xôi, ruộng mật, nhớ mái nhà thân thương…Nén chặt nỗi nhớ thương, hy sinh hạnh phúc riêng tư cho quê hương, cho Tổ quốc.
2. Tình đồng chí cao đẹp.
- Sẻ chia khó khăn gian khổ thắp sáng và truyền cho nhau niềm tin chiến thắng.
- Cùng xuất thân từ nông dân, ở những vùng quê nghèo khó. Cùng ra đi vì Tổ quốc->Tình bạn(*)
Áo anh rách vai
- Lời nói, hành động, suy nghĩ, tình cảm mộc mạc giản dị mà tình đồng chí toát lên thật sâu đậm ân tình, lắng đọng, ngân nga.
3. Biểu tượng của người lính
-Thời gian, không gian vắng lặng, thiên nhiên khắc nghiệt >< Người lính đoàn kết, sát cánh bên nhau, thắp sáng ngọn lửa tinh thần, ý chí đón đánh kẻ thù.
-Hình ảnh vầng trăng, khẩu súng là biểu tượng cho ý nghĩa cao đẹp của người lính: bảo vệ cái đẹp, bảo vệ hoà bình, bảo vệ quê hương, đất nước.
(Chính Hữu)
Câu thơ của Huy Cận tặng Chính Hữu:
Một đời đầu súng trăng treo
Hồn thơ đeo đẳng bay theo chiến trường
Tiếng lòng trong đọng hạt sương
Cành hoa chiến địa mà gương tâm tình
Cho hay thơ ở lòng mình
Trăng hay súng vẫn bóng hình người thơ.
Phải chăng, khổ thơ hay bởi vẽ lên tư thế hiên ngang của người lính cách mạng, giữa một đêm rừng hoang sương muối. Hai hình ảnh súng và trăng mang yếu tố vừa hiện thực vừa lãng mạn. Súng tượng trưng cho sự chiến đấu, trăng biểu tượng hòa bình. Súng là người bạn chiến đấu của người chiến sĩ thì trăng lại là bạn tri kỷ của thi nhân. Cả hai như hòa quyện vào nhau, trong phút chốc người chiến sĩ trở thành thi sĩ. Điều đó, đã tạo nên bức chân dung tuyệt đẹp về người chiến sĩ cách mạng.
Tiết số: 46
Bài 10
Chính Hữu
*Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lý tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
*Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu thể hiện hình tượng người lính cách mạng và sự gắn bó keo sơn của họ qua những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
Ta có thể hình dung những điều gì trong tâm hồn các anh khi chiêm ngưỡng vầng trăng treo đầu súng?
- Các anh nghĩ đến hoà bình, nghĩ đến quê hương, nghĩ đến đất nước, nghĩ đến trách nhiệm lớn lao, cao cả và thiêng liêng của người lính: bảo vệ
1.*Đọc 4 câu thơ và cho biết quê hương của các anh được giới thiệu là quê hương như thế nào và hoàn cảnh găp gỡ của họ ra sao?
*Tại sao từ những vùng quê khác nhau, xa lạ, chẳng hẹn trước họ lại quen nhau? Điều gì đã kết nối họ lại thành bạn của nhau.
Cùng cảnh ngộ: từ những vùng quê nghèo khó, dễ đồng cảm, dễ gần nhau, dễ nói chuyện với nhau.
Cùng ra đi vì trách nhiệm lớn lao của trai tráng khi Tổ quốc lâm nguy.
-> Bởi thế, không hẹn mà gặp, trước lạ sau quen, họ trở thành bạn của nhau tự lúc nào chẳng biết.
GV liên hệ các bài thơ khác:
* Lũ chúng tôi
Bọn người tứ xứ,
Gặp nhau hồi chưa biết chữ
Quen nhau từ buổi "Một hai"
Súng bắn chưa quen,
Quân sự mươi bài
Lòng vẫn cười vui kháng chiến
Lột sắt đường tàu,
Rèn thêm gao kiếm,
Áo vải chân không,
Đi lùng giặc đánh.
Ba năm rồi gửi lại quê hương. (Nhớ )
? Quen nhau, trở thành bạn của nhau, hoàn cảnh nào đã làm cho họ trở nên gắn bó hơn.
Trong chiến đấu…..
Trong chia sẻ những khó khăn thiếu thốn……
? Tác giả đã dùng cách nào để biểu đạt, biểu cảm sự gắn kết giữa các anh?
Những điệp từ: Súng…bên…. đầu điệp lại trên cùng một dòng thơ
Nhịp thơ ¾, 4/3
-> Đã khắc hoạ vừa sinh đông vừa hiện thực hình ảnh gắn kết chung sức, chung lòng của những người lính trước kẻ thù( sát cánh bên nhau chiến đấu, cùng chia lửa cho nhau, sự sống cho nhau) và trong khắc nghiệt của thời tiết.(chống lại rét của mùa đông họ sẻ chia tấm chăn đắp chung đôi. Có thể tấm chăn không che hết thân hình nhưng tình cảm sẻ chia đã tựa như ngọn lửa sưởi ấm mỗi người. Đấy cũng chính là sức mạnh giúp họ vượt qua bao thử thách khó khăn.)
? Qua từ “tri kỷ” ta cho ta hiểu thêm hơn tình cảm của những người lính như thế nào?
Họ hiểu bạn như hiểu mình, sống cho bạn cũng có nghĩa là sống cho mình, sẵn sàng sống và chết cho nhau, thấu hiểu những tình cảm của nhau.
? Đặc biệt trong họ đã hình thành một tình cảm rất đẹp- được gọi thành tên, tách hẳn thành 1 dòng thơ để diễn tả. Đó là tình cảm gì?
Đồng chí!
? Ta thấy dòng thơ “Đồng chí” này có điều gì đặc biệt về cấu tạo, về nội dunng.
HS:
- Về cấu tạo:
+ Dòng thơ chỉ có 1 từ, hai tiếng.
+ Đừng tách hẳn một dòng thơ.
- Về nội dung:
+ Là tiếng gọi vừa mới lạ, vừa thân thương thiêng liêng đối với những người nông dân mặc áo lính.
+ Tiếng gọi ấy tựa như giọt mật ngưng đọng và ngân vang trên đầu môi trong trái tim mỗi người lính. Câu thơ ngắn gọn mà có sức ngân vang lạ lùng….
? Như vậy ta thấy tình “đồng chí” được hình thành như thế nào?
Tình bạn, tình đồng đội, tình tri kỷ keo sơn gắn bó hình thành trong khói lửa chiến tranh, trong khắc nghiệt gian lao đã gắn kết họ thành tình đồng chí(chung ý chí, chung lý tưởng, chung cuộc đời, chung sự sống).
Tình đồng chí đã được hình thành và kết nên từ những chàng trai nghèo ra lính xuất thân từ những vùng quê nghèo khó, đồng cảm cùng cảnh ngộ, đã trở thành bạn của nhau như hẹn trước. Trong chiến đấu, trong khó khăn, gian lao, tình bạn của họ trở thành tình đồng đội gắn bó keo sơn, trở thành tình đồng chí thiêng liêng cao cả.
2. Trở thành tình đồng chí những người lính càng trở nên gắn bó, họ tâm sự với nhau và hiểu được ở trong nhau những gì.?(hs đọc 3 câu tiếp theo)
Họ tâm sự cho nhau về ruộng nương, mái nhà, giếng nước gốc đa..
? Từ mặc “kệ đặt” giữa hình ảnh của làng quê, của bờ xôi ruộng mật, giếng nước gốc đa đã lên tình cảm của người lính như thế nào với quê hương….
Yêu bx,rm,mái nhà,gn,gđ
Tửng như vô tình,tưởng như dửng dưng nhưng trong lòng chất chứa bao nỗi nhớ niềm thương, đấy chỉ là cách nói trách đi để nén chặt tình cảm riêng tư để cho quê hương, cho Tổ quốc,,,,
?Họ thấu hiểu những tình cảm của nhau khi tâm sự về quê hương. Họ còn cảm nhận được ở nhau những điều gì nữa.
Cảm nhận được cả những đau đớn ở trong nhau do bệnh tật hoành hành, họ đồng cảm và sẻ chia những khó khăn đó bằng nụ cười, bừng đôi bàn tay siết chặt
? Chú ý đến nghệ thuật gợi tả của tác giả trong đoạn thơ tiếp theo.Ta cảm nhận được tình đồng chí cao đẹp toả sảng đây như thế nào.
Cái đau đớn của bệnh tật như được vơi đi bởi vì đã có đồng đội cảm nhận se chia.
Cái lạnh băng của đêm đông giá rét bị sua tan bởi những nụ cười lạc quan vô tư của đồng..
Những thiếu thốn về vật chất được cái nhìn sẻ chia của đồng đội…
-Những khó khăn gian khổ rõ ràng càng làm cho họ gắn kết với nhau chặt chẽ hơn, sức mạnh về ý chí, tình cảm càng như được tăng lên gấp bội, không gì có thể làm giảm đi sự gắn kết như sắt thép trong trái tim, trong khối óc, trong những đôi bàn tay siết chặt của những người đồng đội.
Hoàn cảnh chiến đấu đã hun đúc lên tình đồng đội
Chia sẻ trong gian lao đã gắn kết tình cảm của người lính trở nên keo sơn gắn bó.
Nhịp thơ ¾ vừa tạo thế chắc chắn vừa tạo cảm giác trọn vẹn, kết hợp với biện pháp tu từ điệp ngữ đã làm nổi bật hình ảnh trùng điệp, vữngchắc, tình đồng được hun đúc từ máu lửa chiến tranh của những người lính.
Tình đồng chí là sợi chỉ đỏ gắn kết những người lính thành một khối vững chắc về lý chí cũng như về tình cảm. Gắn kết tất cả những con người cùng chung chí hướng, lý tưởng sống và chiến đấu, dù ở bất kỳ nơi đâu. Chính điều ấy đã liên kết những người chiến sĩ tạo nên sức mạnh phi thường giúp họ chiến đấu và chiến thắng kẻ thù trong hoàn cảnh. Tình cảm luôn được sưởi ấm. Sức manh luôn được đong đầy.
- Cái vết thương xoàng mà nằm viện
Hàng còn chờ đó tiếng xe reo.
Đứa nào mà bật khóc đồng nghĩa với hại chị em mình
tiếng hát át tiếng bom
Không có kính ừ thì có bụi….
Lòng vẫn cười vui kháng chiến
-> Một cái bắt tay siết chặt, một cái bắt tay vội vàng qua cửa kính, một bữa cơm chung bát đua, một nụ cười nở trong buốt giá tê người đã tựa như ngọn lửa mỗi người đồng đội thắp sáng trong nhau, vượt qua mọi thử thách.
?Nhận xét về ngôn ngữ, hình ảnh thơ trong đoạn thơ này .
?Những người lính hiện lên như thế nào.
?Họ đã cảm nhận và sẻ chia những gian lao cho nhau ra sao.?
?Ta cảm nhận được tình đồng chí cao đẹp toả sáng ở đây như thế nào.? Đặc biệt qua hình ảnh thương nhau…..
TRƯỜNG THCS.B THANH NGHỊ - THANH LIÊM - HÀ NAM
TIẾT 46
BÀI 10
Chính Hữu
I- Giới thiệu tác giả và văn bản
1. Tác giả. (15 tháng 12 năm 1926 - 27 tháng 11 năm 2007)
2. Văn bản.
- Là nhà thơ của quân đội
- Thơ chủ yếu viết về người lính và chiến tranh.
Thơ có cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc.
Sáng tác sau chiến dịch Việt Bắc 1947
in 2/1948.
- Trong tập thơ “Đầu súng trăng treo”.
Tiết số: 46
Bài 10
( Chính Hữu)
“Tôi thích những câu thơ hàm súc, cô đọng, nói rất ít nhưng gợi rất nhiều những tưởng tượng lan xa. Thơ phải ngắn ở câu chữ nhưng phải dài ở sự ngân vang…Tôi học tập các nhà thơ phương Đông khi họ nói :Phải kết hợp “xảo”(kỹ thuật tinh vi) với “phác” (mộc mạc, giản dị)…
- Đạt giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2000
I- Giới thiệu tác giả và văn bản
1. Tác giả.
2. Văn bản.
1. Tác giả.
Tiết số: 46
Bài 10
II - Đọc - Hiểu văn bản:
1. Cơ sở hình thành tình đồng chí.
2. Tình đồng chí cao đẹp.
3. Biểu tượng của người lính.
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giầy
Ruộng nương
Gian nhà không,
mặc kệ
anh gửi bạn thân cày
gió lung lay
nước mặn, đỒng chua
đất cày lên sỏi đá.
đôi người xa lạ
chẳng hẹn quen nhau,
đôi tri kỷ.
Đồng chí !
Quê hương anh
Làng tôi nghèo
Anh với tôi
Tự phương trời
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành
Giếng nước gốc đa, nhớ người gia lính.
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
trăng treo.
Đầu súng
chờ giặc tới
sương muối
Đêm nay
rừng hoang
Đứng cạnh
bên nhau
(1948)
Chính Hữu
I- Giới thiệu tác giả và văn bản
1. Tác giả.
2. Văn bản.
Tiết số: 46
Bài 10
II - Đọc - Hiểu văn bản:
1. Cơ sở hình thành tình đồng chí.
- Tình bạn, tình đồng đội, tình tri kỷ trong khói lửa chiến tranh, trong khắc nghiệt gian lao đã kết thành tình đồng chí.(*)
Ruộng nương
Gian nhà không,
mặc kệ
anh gửi bạn thân cày
gió lung lay
đất cày lên sỏi đá.
đôi người xa lạ
chẳng hẹn quen nhau,
đôi tri kỷ.
Đồng chí!
Quê hương anh
Làng tôi nghèo
Anh với tôi
Tự phương trời
sát
Đêm rét chung chăn
Giếng nước gốc đa nhớ người gia lính
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Anh với tôi
trăng treo.
Đầu súng
chờ giặc tới
sương muối
Đêm nay
rừng hoang
Đứng cạnh
bên nhau
1948
thành
- Thấu hiểu những tình cảm thầm kín trong nhau: Nhớ bờ xôi, ruộng mật, nhớ mái nhà thân thương…Nén chặt nỗi nhớ thương, hy sinh hạnh phúc riêng tư cho quê hương, cho Tổ quốc.
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi.
2. Tình đồng chí cao đẹp.
biết từng cơn ớn lạnh
Áo anh rách vai
Quần tôi vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giầy
Gợi tả chân thực
Ngônngữ
mộc mạc
Nhịp thơ, câu thơ giàu sức gợi hình
gợi cảm
- Sẻ chia khó khăn gian khổ thắp sáng và truyền cho nhau niềm tin chiến thắng.
nước mặn, đồng chua
- Cùng xuất thân từ nông dân, ở những vùng quê nghèo khó. Cùng ra đi vì Tổ quốc->Tình bạn .(*)
Súng
súng
đầu
đầu,
bên
bên
- Lời nói, hành động, suy nghĩ, tình cảm mộc mạc giản dị mà tình đồng chí toát lên thật sâu đậm ân tình, lắng đọng, ngân nga.
Chính Hữu
I- Giới thiệu tác giả và văn bản
1. Tác giả.
2. Văn bản.
Tiết số: 46
Bài 10
II - Đọc - Hiểu văn bản:
1. Cơ sở hình thành tìnhđồng chí.
Ruộng nương
Gian nhà không,
mặc kệ gió lung lay
anh gửi bạn thân cày
đất cày lên sỏi đá.
đôi người xa lạ
Đồng chí !
Quê hương anh nước, mặn đồng chua
Làng tôi nghèo
Anh với tôi
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ.
Giếng nước gốc đa, nhớ người gia lính
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Anh với tôi
trăng treo.
Đầu súng
chờ giặc tới
sương muối
Đêm nay
rừng hoang
Đứng cạnh
bên nhau
1948
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi.
biết từng cơn ớn lạnh
Quần tôi vài m ảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giầy
- Tình bạn, tình đồng đội, tình tri kỷ trong khói lửa chiến tranh, trong khắc nghiệt gian lao đã kết thành tình đồng chí.(*)
- Thấu hiểu những tình cảm thầm kín trong nhau: Nhớ bờ xôi, ruộng mật, nhớ mái nhà thân thương…Nén chặt nỗi nhớ thương, hy sinh hạnh phúc riêng tư cho quê hương, cho Tổ quốc.
2. Tình đồng chí cao đẹp.
- Sẻ chia khó khăn gian khổ thắp sáng và truyền cho nhau niềm tin chiến thắng.
- Cùng xuất thân từ nông dân, ở những vùng quê nghèo khó. Cùng ra đi vì Tổ quốc->Tình bạn(*)
Áo anh rách vai
- Lời nói, hành động, suy nghĩ, tình cảm mộc mạc giản dị mà tình đồng chí toát lên thật sâu đậm ân tình, lắng đọng, ngân nga.
3. Biểu tượng của người lính
-Thời gian, không gian vắng lặng, thiên nhiên khắc nghiệt >< Người lính đoàn kết, sát cánh bên nhau, thắp sáng ngọn lửa tinh thần, ý chí đón đánh kẻ thù.
-Hình ảnh vầng trăng, khẩu súng là biểu tượng cho ý nghĩa cao đẹp của người lính: bảo vệ cái đẹp, bảo vệ hoà bình, bảo vệ quê hương, đất nước.
(Chính Hữu)
Câu thơ của Huy Cận tặng Chính Hữu:
Một đời đầu súng trăng treo
Hồn thơ đeo đẳng bay theo chiến trường
Tiếng lòng trong đọng hạt sương
Cành hoa chiến địa mà gương tâm tình
Cho hay thơ ở lòng mình
Trăng hay súng vẫn bóng hình người thơ.
Phải chăng, khổ thơ hay bởi vẽ lên tư thế hiên ngang của người lính cách mạng, giữa một đêm rừng hoang sương muối. Hai hình ảnh súng và trăng mang yếu tố vừa hiện thực vừa lãng mạn. Súng tượng trưng cho sự chiến đấu, trăng biểu tượng hòa bình. Súng là người bạn chiến đấu của người chiến sĩ thì trăng lại là bạn tri kỷ của thi nhân. Cả hai như hòa quyện vào nhau, trong phút chốc người chiến sĩ trở thành thi sĩ. Điều đó, đã tạo nên bức chân dung tuyệt đẹp về người chiến sĩ cách mạng.
Tiết số: 46
Bài 10
Chính Hữu
*Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lý tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
*Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu thể hiện hình tượng người lính cách mạng và sự gắn bó keo sơn của họ qua những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
Ta có thể hình dung những điều gì trong tâm hồn các anh khi chiêm ngưỡng vầng trăng treo đầu súng?
- Các anh nghĩ đến hoà bình, nghĩ đến quê hương, nghĩ đến đất nước, nghĩ đến trách nhiệm lớn lao, cao cả và thiêng liêng của người lính: bảo vệ
1.*Đọc 4 câu thơ và cho biết quê hương của các anh được giới thiệu là quê hương như thế nào và hoàn cảnh găp gỡ của họ ra sao?
*Tại sao từ những vùng quê khác nhau, xa lạ, chẳng hẹn trước họ lại quen nhau? Điều gì đã kết nối họ lại thành bạn của nhau.
Cùng cảnh ngộ: từ những vùng quê nghèo khó, dễ đồng cảm, dễ gần nhau, dễ nói chuyện với nhau.
Cùng ra đi vì trách nhiệm lớn lao của trai tráng khi Tổ quốc lâm nguy.
-> Bởi thế, không hẹn mà gặp, trước lạ sau quen, họ trở thành bạn của nhau tự lúc nào chẳng biết.
GV liên hệ các bài thơ khác:
* Lũ chúng tôi
Bọn người tứ xứ,
Gặp nhau hồi chưa biết chữ
Quen nhau từ buổi "Một hai"
Súng bắn chưa quen,
Quân sự mươi bài
Lòng vẫn cười vui kháng chiến
Lột sắt đường tàu,
Rèn thêm gao kiếm,
Áo vải chân không,
Đi lùng giặc đánh.
Ba năm rồi gửi lại quê hương. (Nhớ )
? Quen nhau, trở thành bạn của nhau, hoàn cảnh nào đã làm cho họ trở nên gắn bó hơn.
Trong chiến đấu…..
Trong chia sẻ những khó khăn thiếu thốn……
? Tác giả đã dùng cách nào để biểu đạt, biểu cảm sự gắn kết giữa các anh?
Những điệp từ: Súng…bên…. đầu điệp lại trên cùng một dòng thơ
Nhịp thơ ¾, 4/3
-> Đã khắc hoạ vừa sinh đông vừa hiện thực hình ảnh gắn kết chung sức, chung lòng của những người lính trước kẻ thù( sát cánh bên nhau chiến đấu, cùng chia lửa cho nhau, sự sống cho nhau) và trong khắc nghiệt của thời tiết.(chống lại rét của mùa đông họ sẻ chia tấm chăn đắp chung đôi. Có thể tấm chăn không che hết thân hình nhưng tình cảm sẻ chia đã tựa như ngọn lửa sưởi ấm mỗi người. Đấy cũng chính là sức mạnh giúp họ vượt qua bao thử thách khó khăn.)
? Qua từ “tri kỷ” ta cho ta hiểu thêm hơn tình cảm của những người lính như thế nào?
Họ hiểu bạn như hiểu mình, sống cho bạn cũng có nghĩa là sống cho mình, sẵn sàng sống và chết cho nhau, thấu hiểu những tình cảm của nhau.
? Đặc biệt trong họ đã hình thành một tình cảm rất đẹp- được gọi thành tên, tách hẳn thành 1 dòng thơ để diễn tả. Đó là tình cảm gì?
Đồng chí!
? Ta thấy dòng thơ “Đồng chí” này có điều gì đặc biệt về cấu tạo, về nội dunng.
HS:
- Về cấu tạo:
+ Dòng thơ chỉ có 1 từ, hai tiếng.
+ Đừng tách hẳn một dòng thơ.
- Về nội dung:
+ Là tiếng gọi vừa mới lạ, vừa thân thương thiêng liêng đối với những người nông dân mặc áo lính.
+ Tiếng gọi ấy tựa như giọt mật ngưng đọng và ngân vang trên đầu môi trong trái tim mỗi người lính. Câu thơ ngắn gọn mà có sức ngân vang lạ lùng….
? Như vậy ta thấy tình “đồng chí” được hình thành như thế nào?
Tình bạn, tình đồng đội, tình tri kỷ keo sơn gắn bó hình thành trong khói lửa chiến tranh, trong khắc nghiệt gian lao đã gắn kết họ thành tình đồng chí(chung ý chí, chung lý tưởng, chung cuộc đời, chung sự sống).
Tình đồng chí đã được hình thành và kết nên từ những chàng trai nghèo ra lính xuất thân từ những vùng quê nghèo khó, đồng cảm cùng cảnh ngộ, đã trở thành bạn của nhau như hẹn trước. Trong chiến đấu, trong khó khăn, gian lao, tình bạn của họ trở thành tình đồng đội gắn bó keo sơn, trở thành tình đồng chí thiêng liêng cao cả.
2. Trở thành tình đồng chí những người lính càng trở nên gắn bó, họ tâm sự với nhau và hiểu được ở trong nhau những gì.?(hs đọc 3 câu tiếp theo)
Họ tâm sự cho nhau về ruộng nương, mái nhà, giếng nước gốc đa..
? Từ mặc “kệ đặt” giữa hình ảnh của làng quê, của bờ xôi ruộng mật, giếng nước gốc đa đã lên tình cảm của người lính như thế nào với quê hương….
Yêu bx,rm,mái nhà,gn,gđ
Tửng như vô tình,tưởng như dửng dưng nhưng trong lòng chất chứa bao nỗi nhớ niềm thương, đấy chỉ là cách nói trách đi để nén chặt tình cảm riêng tư để cho quê hương, cho Tổ quốc,,,,
?Họ thấu hiểu những tình cảm của nhau khi tâm sự về quê hương. Họ còn cảm nhận được ở nhau những điều gì nữa.
Cảm nhận được cả những đau đớn ở trong nhau do bệnh tật hoành hành, họ đồng cảm và sẻ chia những khó khăn đó bằng nụ cười, bừng đôi bàn tay siết chặt
? Chú ý đến nghệ thuật gợi tả của tác giả trong đoạn thơ tiếp theo.Ta cảm nhận được tình đồng chí cao đẹp toả sảng đây như thế nào.
Cái đau đớn của bệnh tật như được vơi đi bởi vì đã có đồng đội cảm nhận se chia.
Cái lạnh băng của đêm đông giá rét bị sua tan bởi những nụ cười lạc quan vô tư của đồng..
Những thiếu thốn về vật chất được cái nhìn sẻ chia của đồng đội…
-Những khó khăn gian khổ rõ ràng càng làm cho họ gắn kết với nhau chặt chẽ hơn, sức mạnh về ý chí, tình cảm càng như được tăng lên gấp bội, không gì có thể làm giảm đi sự gắn kết như sắt thép trong trái tim, trong khối óc, trong những đôi bàn tay siết chặt của những người đồng đội.
Hoàn cảnh chiến đấu đã hun đúc lên tình đồng đội
Chia sẻ trong gian lao đã gắn kết tình cảm của người lính trở nên keo sơn gắn bó.
Nhịp thơ ¾ vừa tạo thế chắc chắn vừa tạo cảm giác trọn vẹn, kết hợp với biện pháp tu từ điệp ngữ đã làm nổi bật hình ảnh trùng điệp, vữngchắc, tình đồng được hun đúc từ máu lửa chiến tranh của những người lính.
Tình đồng chí là sợi chỉ đỏ gắn kết những người lính thành một khối vững chắc về lý chí cũng như về tình cảm. Gắn kết tất cả những con người cùng chung chí hướng, lý tưởng sống và chiến đấu, dù ở bất kỳ nơi đâu. Chính điều ấy đã liên kết những người chiến sĩ tạo nên sức mạnh phi thường giúp họ chiến đấu và chiến thắng kẻ thù trong hoàn cảnh. Tình cảm luôn được sưởi ấm. Sức manh luôn được đong đầy.
- Cái vết thương xoàng mà nằm viện
Hàng còn chờ đó tiếng xe reo.
Đứa nào mà bật khóc đồng nghĩa với hại chị em mình
tiếng hát át tiếng bom
Không có kính ừ thì có bụi….
Lòng vẫn cười vui kháng chiến
-> Một cái bắt tay siết chặt, một cái bắt tay vội vàng qua cửa kính, một bữa cơm chung bát đua, một nụ cười nở trong buốt giá tê người đã tựa như ngọn lửa mỗi người đồng đội thắp sáng trong nhau, vượt qua mọi thử thách.
?Nhận xét về ngôn ngữ, hình ảnh thơ trong đoạn thơ này .
?Những người lính hiện lên như thế nào.
?Họ đã cảm nhận và sẻ chia những gian lao cho nhau ra sao.?
?Ta cảm nhận được tình đồng chí cao đẹp toả sáng ở đây như thế nào.? Đặc biệt qua hình ảnh thương nhau…..
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lại Việt Dũng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)