Bài 10. Đồng chí
Chia sẻ bởi Vũ Khánh Thiện |
Ngày 08/05/2019 |
37
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Đồng chí thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Đồng Chí
Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ
biết bao! Dân tộc Việt Nam chưa kịp hưởng niềm vui của độc
lập tự do thì lại phải gồng mình cho một cuộc chiến mới. Từ
những làng quê Việt, bao thế hệ người con yêu nước lên đường
ra trận. Họ từ bỏ tất cả, nén tình riêng để đi theo tiếng gọi của
non sông đất nước. Có biết bao bài thơ ra đời trong hoàn cảnh
khốc liệt của cuộc chiến, viết về họ, nói giùm họ những điều
mà họ giữ kín trong lòng.
I, Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
Chính Hữu từ người lính Trung đoàn Thủ đô trở
thành nhà thơ quân đội. Thơ của ông hầu như chỉ
viết về về người lính và hai cuộc kháng chiến, đặc
biệt là những tình cảm cao đẹp của người lính, như
tình đồng chí, đồng đội, tình quê hương, sự gắn bó
giữa tiền tuyến và hậu phương.
2. Tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ:
Chính Hữu cùng đơn vị tham gia chiến đấu trong chiến dịch
Việt Bắc (thu đông 1947). Nhà thơ Chính Hữu khi ấy là chính
trị viên đại đội thuộc Trung đoàn Thủ đô. Trong chiến dịch ấy,
cũng như những năm đầu của cuộc kháng chiến, bộ đội ta còn
hết sức thiếu thốn nhưng nhờ tinh thần yêu nước, ý chí chiến
đấu và tình đồng chí, đồng đội họ đã vượt qua tất cả để làm nên
chiến thắng. Sau chiến dịch Việt Bắc, Chính Hữu viết bài thơ
Đồng chí vào đầu năm 1948, tại nơi ông phải nằm điều trị bệnh.
Bài thơ là sự thể hiện những tình cảm tha thiết, sâu sắc của tác
giả với những người đồng chí, đồng đội của mình.
II, Đọc hiểu văn bản
Bài thơ theo thể tự do, có 20 dòng, chia làm 3 đoạn.
Cả bài thơ tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh
của tình đồng chí đồng đội, nhưng ở mỗi đoạn, sức
nặng của tư tưởng và cảm xúc được dẫn dắt để dồn
tụ vào những dòng thơ gây ấn tượng sâu đậm.
7 dòng đầu: sự lí giải về cơ sở của tình đồng chí
10 dòng tiếp: biểu hiện của tình đồng chí và sức
mạnh của tình cảm ấy.
3 dòng cuối: biểu tượng "đầu súng trăng treo"
1. Cơ sở hình thành tình đồng chí
Em hiểu gì về ý nghĩa của hai chữ "đồng chí"? Tình đồng chí được nảy sinh trong những hoàn cảnh, điều kiện nào?
Tình đồng chí đồng đội được nảy sinh từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Tình đồng chí dược nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Tình đồng chí đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hòa, chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt mà tác giả đã thể hiện bằng một hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm:
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Như vậy cùng chung mục đích, lí tưởng khi dấn thân vào
cuộc chiến, các anh còn giống nhau ở hoàn cảnh xuất
thân, cùng với những điều kiện sống khó khăn bên nhau
đã làm nảy sinh tình cảm đồng chí thiêng liêng. Từ mọi
phương trời khác biệt, các anh tập hợp lại bên nhau, thân
quen với nhau và cùng sống, chết bên nhau.
Câu thơ thứ 7 thật đặc biệt với hai tiếng "Đồng chí!".
Câu thơ được xem như một nốt nhấn, nó vang lên
như một sự phát hiện, một lời khẳng định đồng thời
lại như một cái bản lề gắn kết hai đoạn của bài thơ.
Hai tiếng ngắn đột ngột như thắt bài thơ lại, cảm xúc
trở nên nghẹn ngào, sâu lắng hơn. Nhà thơ như đang
hồi tưởng lại khoảng thời gian được sống bên những
người đồng chí thân yêu của mình.
2. Những biểu hiện của tình đồng chí
và sức mạnh của tình cảm ấy
Hãy tìm những chi tiết, hình ảnh cụ thể thể hiện sự gắn bó và đồng cảm sâu sắc giữa những người đồng đội?
"Tôi" và "anh" xuất thân từ những miền
quê nghèo, do đó đều cảm thông sâu
xa những nỗi lòng của nhau:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh bộ đội xuất thân từ nông dân, gắn bó với mảnh ruộng,
Làng quê biết bao! Nhưng các anh đã "mặc kệ" tất cả để mà
nhẹ lòng ra đi. "Mặc kệ" nói lên được thái độ dứt khoát mạnh
mẽ có dáng dấp của "trượng phu", thế nhưng các anh không
hoàn toàn vô tình lãng quên nơi chôn rau cắt rốn của mình.
Các anh nhớ về quê hương và cũng cảm nhận thấy "Giếng
nước gốc đa nhớ người ra lính". Nỗi nhớ quê hương
chỉ có thể nén chặt trong lòng.
Cuộc đời người lính có biết bao gian khổ, thiếu thốn
Aó anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Giữa mùa đông giá lạnh, các anh cũng chỉ có những trang phục đơn sơ để chống lại cái rét : áo rách, quần vá, chân không giày. Nhưng gian lao thiếu thốn càng làm nổi bật vẻ đẹp của anh bộ đội: sáng mãi nụ cười lạc quan (miệng cười buốt giá)
Khó khăn nhất với những người lính là phải trải qua
những cơn bệnh nguy hiểm:
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Cũng năm 1948, nhà thơ Quang Dũng có bài thơ nổi tiếng
"Tây tiến", đã từng có những câu thơ nói về những cơn
sốt rét hành hạ người lính sống ở rừng:
Tây tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Những "cơn ớn lạnh, sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
" đã gây nên hậu quả của những "đoàn binh không mọc
tóc" kiểu như "Tây tiến". Chính Hữu cũng đã từng chứng
kiến và trải qua những cảnh ấy, do đó hiện thực trong
thơ ông đã nói lên phần nào sự gian khổ
trong cuộc sống của những người
lính chống Pháp.
Những chi tiết về cuộc sống gian khổ, thiếu thốn của
nngười lính được tác giả miêu tả rất thật, không tô vẽ,
cường điệu. Những chi tiết thật đã được chọn lọc nên
vừa chân thực vừa có sức gợi cảm cao. Những người
lính đã sống và chiến đấu bên nhau, cùng nhau chia
sẻ những khó khăn trong cuộc sống. Chính Hữu đã
tâm sự trong "Một vài kỉ niệm nhỏ về bài thơ Đồng
chí": "Suốt cả cuộc chiến đấu chỉ có mỗi một chỗ dựa
dường như là duy nhất để tồn tại, để chiến đấu là tình
đồng chí, đồng đội", do đó các anh đã hết lòng để
sống bên nhau, chia sẻ với nhau tất cả tình cảm
"Thương nhau tay nắm lấy bàn tay"...
3. Biểu tượng "đầu súng trăng treo"
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh rất đặc sắc. Đây là bức
tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là
biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sỹ.
Trong bức tranh trên, nổi bật lên trên cảnh rừng đêm
giá rét là ba hình ảnh gắn kết với nhau: người lính,
khẩu súng, vầng trăng. Trong cảnh rừng hoang sương
muối, những người lính phục kích, chờ giặc, đứng
bên nhau. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ
vượt lên trên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết
và mọi gian khổ thiếu thốn. Tình đồng chí đã sưởi
ấm, tiếp thêm sức mạnh cho họ.
Đầu súng trăng treo là hình ảnh được nhận ra từ những
đêm hành quân, phục kích của chính tác giả. Nhưng hình
ảnh ấy còn mang ý nghĩa biểu tượng, được gợi ra từ những
liên tưởng phong phú. Súng và trăng là gần và xa, thực tại
và thơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ tình, chiến sỹ và
thi sỹ. Đó là các mặt bổ sung cho nhau, hài hòa với nhau
của cuộc đời người lính cách mạng.
Chính Hữu đã từng nói ấn tượng và suy nghĩ của mình :
"Đầu súng trăng treo", ngoài hình ảnh, bốn chữ này còn
có nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì lơ lửng chông
chênh, trong sự bát ngát. Nó nói lên một cái gì lư lửng
ở rất xa chứ không phải là buộc chặt. Suốt đêm vầng trăng
ở bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng
trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích chờ giặc, vầng
trăng đối với chúng tôi như một người bạn; rừng hoang
sương muối là một khung cảnh thật.
III, Luyện tập
Em hãy phân tích và phát biểu cảm nghĩ về hình ảnh
người lính trong bài thơ.
Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ
biết bao! Dân tộc Việt Nam chưa kịp hưởng niềm vui của độc
lập tự do thì lại phải gồng mình cho một cuộc chiến mới. Từ
những làng quê Việt, bao thế hệ người con yêu nước lên đường
ra trận. Họ từ bỏ tất cả, nén tình riêng để đi theo tiếng gọi của
non sông đất nước. Có biết bao bài thơ ra đời trong hoàn cảnh
khốc liệt của cuộc chiến, viết về họ, nói giùm họ những điều
mà họ giữ kín trong lòng.
I, Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
Chính Hữu từ người lính Trung đoàn Thủ đô trở
thành nhà thơ quân đội. Thơ của ông hầu như chỉ
viết về về người lính và hai cuộc kháng chiến, đặc
biệt là những tình cảm cao đẹp của người lính, như
tình đồng chí, đồng đội, tình quê hương, sự gắn bó
giữa tiền tuyến và hậu phương.
2. Tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ:
Chính Hữu cùng đơn vị tham gia chiến đấu trong chiến dịch
Việt Bắc (thu đông 1947). Nhà thơ Chính Hữu khi ấy là chính
trị viên đại đội thuộc Trung đoàn Thủ đô. Trong chiến dịch ấy,
cũng như những năm đầu của cuộc kháng chiến, bộ đội ta còn
hết sức thiếu thốn nhưng nhờ tinh thần yêu nước, ý chí chiến
đấu và tình đồng chí, đồng đội họ đã vượt qua tất cả để làm nên
chiến thắng. Sau chiến dịch Việt Bắc, Chính Hữu viết bài thơ
Đồng chí vào đầu năm 1948, tại nơi ông phải nằm điều trị bệnh.
Bài thơ là sự thể hiện những tình cảm tha thiết, sâu sắc của tác
giả với những người đồng chí, đồng đội của mình.
II, Đọc hiểu văn bản
Bài thơ theo thể tự do, có 20 dòng, chia làm 3 đoạn.
Cả bài thơ tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh
của tình đồng chí đồng đội, nhưng ở mỗi đoạn, sức
nặng của tư tưởng và cảm xúc được dẫn dắt để dồn
tụ vào những dòng thơ gây ấn tượng sâu đậm.
7 dòng đầu: sự lí giải về cơ sở của tình đồng chí
10 dòng tiếp: biểu hiện của tình đồng chí và sức
mạnh của tình cảm ấy.
3 dòng cuối: biểu tượng "đầu súng trăng treo"
1. Cơ sở hình thành tình đồng chí
Em hiểu gì về ý nghĩa của hai chữ "đồng chí"? Tình đồng chí được nảy sinh trong những hoàn cảnh, điều kiện nào?
Tình đồng chí đồng đội được nảy sinh từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Tình đồng chí dược nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Tình đồng chí đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hòa, chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt mà tác giả đã thể hiện bằng một hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm:
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Như vậy cùng chung mục đích, lí tưởng khi dấn thân vào
cuộc chiến, các anh còn giống nhau ở hoàn cảnh xuất
thân, cùng với những điều kiện sống khó khăn bên nhau
đã làm nảy sinh tình cảm đồng chí thiêng liêng. Từ mọi
phương trời khác biệt, các anh tập hợp lại bên nhau, thân
quen với nhau và cùng sống, chết bên nhau.
Câu thơ thứ 7 thật đặc biệt với hai tiếng "Đồng chí!".
Câu thơ được xem như một nốt nhấn, nó vang lên
như một sự phát hiện, một lời khẳng định đồng thời
lại như một cái bản lề gắn kết hai đoạn của bài thơ.
Hai tiếng ngắn đột ngột như thắt bài thơ lại, cảm xúc
trở nên nghẹn ngào, sâu lắng hơn. Nhà thơ như đang
hồi tưởng lại khoảng thời gian được sống bên những
người đồng chí thân yêu của mình.
2. Những biểu hiện của tình đồng chí
và sức mạnh của tình cảm ấy
Hãy tìm những chi tiết, hình ảnh cụ thể thể hiện sự gắn bó và đồng cảm sâu sắc giữa những người đồng đội?
"Tôi" và "anh" xuất thân từ những miền
quê nghèo, do đó đều cảm thông sâu
xa những nỗi lòng của nhau:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh bộ đội xuất thân từ nông dân, gắn bó với mảnh ruộng,
Làng quê biết bao! Nhưng các anh đã "mặc kệ" tất cả để mà
nhẹ lòng ra đi. "Mặc kệ" nói lên được thái độ dứt khoát mạnh
mẽ có dáng dấp của "trượng phu", thế nhưng các anh không
hoàn toàn vô tình lãng quên nơi chôn rau cắt rốn của mình.
Các anh nhớ về quê hương và cũng cảm nhận thấy "Giếng
nước gốc đa nhớ người ra lính". Nỗi nhớ quê hương
chỉ có thể nén chặt trong lòng.
Cuộc đời người lính có biết bao gian khổ, thiếu thốn
Aó anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Giữa mùa đông giá lạnh, các anh cũng chỉ có những trang phục đơn sơ để chống lại cái rét : áo rách, quần vá, chân không giày. Nhưng gian lao thiếu thốn càng làm nổi bật vẻ đẹp của anh bộ đội: sáng mãi nụ cười lạc quan (miệng cười buốt giá)
Khó khăn nhất với những người lính là phải trải qua
những cơn bệnh nguy hiểm:
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Cũng năm 1948, nhà thơ Quang Dũng có bài thơ nổi tiếng
"Tây tiến", đã từng có những câu thơ nói về những cơn
sốt rét hành hạ người lính sống ở rừng:
Tây tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Những "cơn ớn lạnh, sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
" đã gây nên hậu quả của những "đoàn binh không mọc
tóc" kiểu như "Tây tiến". Chính Hữu cũng đã từng chứng
kiến và trải qua những cảnh ấy, do đó hiện thực trong
thơ ông đã nói lên phần nào sự gian khổ
trong cuộc sống của những người
lính chống Pháp.
Những chi tiết về cuộc sống gian khổ, thiếu thốn của
nngười lính được tác giả miêu tả rất thật, không tô vẽ,
cường điệu. Những chi tiết thật đã được chọn lọc nên
vừa chân thực vừa có sức gợi cảm cao. Những người
lính đã sống và chiến đấu bên nhau, cùng nhau chia
sẻ những khó khăn trong cuộc sống. Chính Hữu đã
tâm sự trong "Một vài kỉ niệm nhỏ về bài thơ Đồng
chí": "Suốt cả cuộc chiến đấu chỉ có mỗi một chỗ dựa
dường như là duy nhất để tồn tại, để chiến đấu là tình
đồng chí, đồng đội", do đó các anh đã hết lòng để
sống bên nhau, chia sẻ với nhau tất cả tình cảm
"Thương nhau tay nắm lấy bàn tay"...
3. Biểu tượng "đầu súng trăng treo"
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh rất đặc sắc. Đây là bức
tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là
biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sỹ.
Trong bức tranh trên, nổi bật lên trên cảnh rừng đêm
giá rét là ba hình ảnh gắn kết với nhau: người lính,
khẩu súng, vầng trăng. Trong cảnh rừng hoang sương
muối, những người lính phục kích, chờ giặc, đứng
bên nhau. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ
vượt lên trên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết
và mọi gian khổ thiếu thốn. Tình đồng chí đã sưởi
ấm, tiếp thêm sức mạnh cho họ.
Đầu súng trăng treo là hình ảnh được nhận ra từ những
đêm hành quân, phục kích của chính tác giả. Nhưng hình
ảnh ấy còn mang ý nghĩa biểu tượng, được gợi ra từ những
liên tưởng phong phú. Súng và trăng là gần và xa, thực tại
và thơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ tình, chiến sỹ và
thi sỹ. Đó là các mặt bổ sung cho nhau, hài hòa với nhau
của cuộc đời người lính cách mạng.
Chính Hữu đã từng nói ấn tượng và suy nghĩ của mình :
"Đầu súng trăng treo", ngoài hình ảnh, bốn chữ này còn
có nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì lơ lửng chông
chênh, trong sự bát ngát. Nó nói lên một cái gì lư lửng
ở rất xa chứ không phải là buộc chặt. Suốt đêm vầng trăng
ở bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng
trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích chờ giặc, vầng
trăng đối với chúng tôi như một người bạn; rừng hoang
sương muối là một khung cảnh thật.
III, Luyện tập
Em hãy phân tích và phát biểu cảm nghĩ về hình ảnh
người lính trong bài thơ.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Khánh Thiện
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)