Bài 10. Đồng chí
Chia sẻ bởi Phạm Kim Hoa |
Ngày 08/05/2019 |
31
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Đồng chí thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
ĐỒNG CHÍ
I- TÌM HIỂU CHUNG:
(Chính Hữu)
1- Nhà thơ Chính Hữu:
Chính Hữu tên thật là Trần Đình Đắc, là nhà thơ trưởng thành trong môi trường quân đội. Ông thường viết về đề tài người lính Cách mạng. Năm 2000, ông được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Bài thơ được sáng tác vào đầu năm 1948. Sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc - Thu Đông (1947).
2- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đồng Chí:
"Sau chiến dịch tôi bị ốm, phải nằm điều trị, đơn vị cử một đồng chí ở lại săn sóc tôi. Trong khi ốm, nằm ở nhà sàn heo hút, tôi làm bài thơ Đồng Chí. Bài thơ thể hiện tình cảm tha thiết của tôi với những người đồng chí, đồng đội của mình."
Đoạn văn của Chính Hữu nói về hoàn cảnh sáng tác bài thơ:
(Chính Hữu)
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đa.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời ch?ng hẹn quen nhau,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Áo anh rách vai
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Quần tôi có vài mảnh vá
Chân không giày
Miệng cười bu?t giá
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đầu súng trăng treo.
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đồng chí!
ĐỒNG CHÍ
- Bảy câu đầu: Cơ sở của tình đồng chí.
3- Bố cục bài thơ:
- Mười câu tiếp theo: Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí.
- Ba câu cuối: Biểu tượng giàu chất thơ về người lính.
II- PHÂN TÍCH:
1- Cơ sở của tình đồng chí:
Quê hương anh
- Nghệ thuật sóng đôi, thành ngữ, hình ảnh gợi tả
cùng xuất thân từ giai cấp nông dân nghèo, cùng tham gia kháng chiến, là bộ đội Cụ Hồ.
nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo
đất cày lên sỏi đá
Anh
Tự phương trời
với
tôi
đôi người xa lạ
chẳng hẹn quen nhau
Quê hương anh
Làng tôi nghèo
nước mặn đồng chua
Anh
tôi
đất cày lên sỏi đá
chẳng hẹn quen nhau
Đêm rét chung chăn
- Điệp từ, hoán dụ, sóng đôi
- " Đồng chí!"
cùng một nhiệm vụ lý tưởng chiến đấu và cùng nhau chia ngọt sẻ bùi.
câu cảm đặc biệt
tiếng gọi thiết tha của đồng đội là kết tinh cao độ của tình bạn, tình người.
bên
súng
Súng
đầu sát bên đầu
thành đôi tri kỉ
2- Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí:
Gian nhà không
Cách dùng từ giản dị mộc mạc + hình ảnh hoán dụ + nhân hóa.
thấu hiểu nỗi lòng của nhau: yêu quê hương và quyết tâm ra đi cứu nước.
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
mặc kệ
gió lung lay
Giếng nước gốc đa
nhớ
người ra lính
Áo anh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
biết từng cơn ớn lạnh
Quần tôi
Chân không giày
Miệng cười buốt giá
Anh
với
tôi
rách vai
có vài mảnh vá
Câu 1: Từ ngữ hình ảnh nào đã miêu tả cuộc sống chiến đấu của người lính nơi chiến trường?
Câu 2: Nhận xét cách nói, cách sử dụng hình ảnh trong đoạn thơ?
Câu 3: Qua đó em thấy các anh cùng vượt qua những thử thách nào?
THẢO LUẬN NHÓM
Câu 4: Thái độ của họ ra sao? Nó thể hiện tinh thần gì của người lính?
ĐÁP ÁN
Câu 1:
- Cuộc sống người lính nơi chiến trường:
Biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Chân không giày
Câu 2:
- Hình ảnh chân thật, cách nói sóng đôi.
Câu 4:
Thử thách:
Bị sốt rét, thiếu thốn trang phục
Miệng cười buốt giá ? xem thường gian khổ ? tinh thần lạc quan của người lính.
Câu 3:
Áo anh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Nghệ thuật sóng đôi, hình ảnh chân thật.
Cùng nếm trải những bệnh tật, thiếu thốn nơi chiến trường với tinh thần lạc quan Cách mạng.
biết từng cơn ớn lạnh
Quần tôi
Chân không giày
Miệng cười buốt giá
Anh
với
tôi
rách vai
có vài mảnh vá
Câu thơ gợi cảm, gợi tình
thông cảm, động viên cùng quyết tâm vượt qua gian khổ để chiến đấu. Đó là sức mạnh của tình đồng chí.
Thương nhau tay
nắm
lấy bàn tay
Tình đồng chí keo sơn gắn bó.
"Trong bài Đồng Chí, tôi muốn nhấn mạnh đến tình đồng đội. Suốt cả cuộc chiến đấu chỉ có một chỗ dựa dường như duy nhất để tồn tại, để chiến đấu là tình đồng chí, đồng đội. Đồng chí ở đây là tình đồng đội, không có đồng đội tôi không thể nào làm tròn trách nhiệm. Không có đồng đội tôi cũng đã chết lâu rồi."
(Vài kỉ niệm nhỏ về bài thơ "Đồng Chí" - Chính Hữu)
Đầu súng trăng treo
Đứng cạnh bên nhau
Đêm nay
3- Biểu tượng giàu chất thơ về người lính:
rừng hoang sương muối
chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
Đứng cạnh bên nhau
Hình ảnh chân thật + cảm hứng lãng mạn
Tình đồng chí đã giúp họ vượt qua thử thách nơi chiến trường
Đêm nay
Tinh thần lạc quan yêu đời, yêu thiên nhiên của người lính Cách mạng.
rừng hoang sương muối
chờ giặc tới
III- TỔNG KẾT:
- Cách nói sóng đôi, hình ảnh chân thật, ngôn ngữ giản dị, cô đọng giàu sức biểu cảm + cảm hứng lãng mạn, thành ngữ hoán dụ, nhân hóa.
- Tình đồng chí gắn bó keo sơn của những người lính dựa trên cơ sở chung cảnh ngộ, chung lí tưởng chiến đấu góp phần tạo nên vẻ đẹp tinh thần của người lính Cách mạng.
Nghệ thuật:
Nội dung:
- Học thuộc lòng bài thơ Đồng chí (phần phân tích).
CỦNG CỐ - DẶN DÒ
- Trình bày cảm nhận của em về 3 câu cuối trong bài thơ.
- Soạn Bài thơ tiểu đội xe không kính của Ph?m Tiến Duật.
- So sánh hình ảnh người lính qua hai bài thơ:
Đồng chí - Chính Hữu, Tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật.
I- TÌM HIỂU CHUNG:
(Chính Hữu)
1- Nhà thơ Chính Hữu:
Chính Hữu tên thật là Trần Đình Đắc, là nhà thơ trưởng thành trong môi trường quân đội. Ông thường viết về đề tài người lính Cách mạng. Năm 2000, ông được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Bài thơ được sáng tác vào đầu năm 1948. Sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc - Thu Đông (1947).
2- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đồng Chí:
"Sau chiến dịch tôi bị ốm, phải nằm điều trị, đơn vị cử một đồng chí ở lại săn sóc tôi. Trong khi ốm, nằm ở nhà sàn heo hút, tôi làm bài thơ Đồng Chí. Bài thơ thể hiện tình cảm tha thiết của tôi với những người đồng chí, đồng đội của mình."
Đoạn văn của Chính Hữu nói về hoàn cảnh sáng tác bài thơ:
(Chính Hữu)
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đa.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời ch?ng hẹn quen nhau,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Áo anh rách vai
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Quần tôi có vài mảnh vá
Chân không giày
Miệng cười bu?t giá
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đầu súng trăng treo.
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đồng chí!
ĐỒNG CHÍ
- Bảy câu đầu: Cơ sở của tình đồng chí.
3- Bố cục bài thơ:
- Mười câu tiếp theo: Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí.
- Ba câu cuối: Biểu tượng giàu chất thơ về người lính.
II- PHÂN TÍCH:
1- Cơ sở của tình đồng chí:
Quê hương anh
- Nghệ thuật sóng đôi, thành ngữ, hình ảnh gợi tả
cùng xuất thân từ giai cấp nông dân nghèo, cùng tham gia kháng chiến, là bộ đội Cụ Hồ.
nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo
đất cày lên sỏi đá
Anh
Tự phương trời
với
tôi
đôi người xa lạ
chẳng hẹn quen nhau
Quê hương anh
Làng tôi nghèo
nước mặn đồng chua
Anh
tôi
đất cày lên sỏi đá
chẳng hẹn quen nhau
Đêm rét chung chăn
- Điệp từ, hoán dụ, sóng đôi
- " Đồng chí!"
cùng một nhiệm vụ lý tưởng chiến đấu và cùng nhau chia ngọt sẻ bùi.
câu cảm đặc biệt
tiếng gọi thiết tha của đồng đội là kết tinh cao độ của tình bạn, tình người.
bên
súng
Súng
đầu sát bên đầu
thành đôi tri kỉ
2- Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí:
Gian nhà không
Cách dùng từ giản dị mộc mạc + hình ảnh hoán dụ + nhân hóa.
thấu hiểu nỗi lòng của nhau: yêu quê hương và quyết tâm ra đi cứu nước.
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
mặc kệ
gió lung lay
Giếng nước gốc đa
nhớ
người ra lính
Áo anh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
biết từng cơn ớn lạnh
Quần tôi
Chân không giày
Miệng cười buốt giá
Anh
với
tôi
rách vai
có vài mảnh vá
Câu 1: Từ ngữ hình ảnh nào đã miêu tả cuộc sống chiến đấu của người lính nơi chiến trường?
Câu 2: Nhận xét cách nói, cách sử dụng hình ảnh trong đoạn thơ?
Câu 3: Qua đó em thấy các anh cùng vượt qua những thử thách nào?
THẢO LUẬN NHÓM
Câu 4: Thái độ của họ ra sao? Nó thể hiện tinh thần gì của người lính?
ĐÁP ÁN
Câu 1:
- Cuộc sống người lính nơi chiến trường:
Biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Chân không giày
Câu 2:
- Hình ảnh chân thật, cách nói sóng đôi.
Câu 4:
Thử thách:
Bị sốt rét, thiếu thốn trang phục
Miệng cười buốt giá ? xem thường gian khổ ? tinh thần lạc quan của người lính.
Câu 3:
Áo anh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Nghệ thuật sóng đôi, hình ảnh chân thật.
Cùng nếm trải những bệnh tật, thiếu thốn nơi chiến trường với tinh thần lạc quan Cách mạng.
biết từng cơn ớn lạnh
Quần tôi
Chân không giày
Miệng cười buốt giá
Anh
với
tôi
rách vai
có vài mảnh vá
Câu thơ gợi cảm, gợi tình
thông cảm, động viên cùng quyết tâm vượt qua gian khổ để chiến đấu. Đó là sức mạnh của tình đồng chí.
Thương nhau tay
nắm
lấy bàn tay
Tình đồng chí keo sơn gắn bó.
"Trong bài Đồng Chí, tôi muốn nhấn mạnh đến tình đồng đội. Suốt cả cuộc chiến đấu chỉ có một chỗ dựa dường như duy nhất để tồn tại, để chiến đấu là tình đồng chí, đồng đội. Đồng chí ở đây là tình đồng đội, không có đồng đội tôi không thể nào làm tròn trách nhiệm. Không có đồng đội tôi cũng đã chết lâu rồi."
(Vài kỉ niệm nhỏ về bài thơ "Đồng Chí" - Chính Hữu)
Đầu súng trăng treo
Đứng cạnh bên nhau
Đêm nay
3- Biểu tượng giàu chất thơ về người lính:
rừng hoang sương muối
chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
Đứng cạnh bên nhau
Hình ảnh chân thật + cảm hứng lãng mạn
Tình đồng chí đã giúp họ vượt qua thử thách nơi chiến trường
Đêm nay
Tinh thần lạc quan yêu đời, yêu thiên nhiên của người lính Cách mạng.
rừng hoang sương muối
chờ giặc tới
III- TỔNG KẾT:
- Cách nói sóng đôi, hình ảnh chân thật, ngôn ngữ giản dị, cô đọng giàu sức biểu cảm + cảm hứng lãng mạn, thành ngữ hoán dụ, nhân hóa.
- Tình đồng chí gắn bó keo sơn của những người lính dựa trên cơ sở chung cảnh ngộ, chung lí tưởng chiến đấu góp phần tạo nên vẻ đẹp tinh thần của người lính Cách mạng.
Nghệ thuật:
Nội dung:
- Học thuộc lòng bài thơ Đồng chí (phần phân tích).
CỦNG CỐ - DẶN DÒ
- Trình bày cảm nhận của em về 3 câu cuối trong bài thơ.
- Soạn Bài thơ tiểu đội xe không kính của Ph?m Tiến Duật.
- So sánh hình ảnh người lính qua hai bài thơ:
Đồng chí - Chính Hữu, Tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Kim Hoa
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)