Bài 10. Đồng chí
Chia sẻ bởi Phạm Ngọc Lâm |
Ngày 08/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Đồng chí thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
các thầy giáo, cô giáo
Đến Dự giờ thăm lớp
Nhiệt liệt chào mừng
Giáo viên: Hoàng Hương Giang
Chuyên đề văn 9:
Hệ thống câu hỏi khi dạy văn bản thơ hiện đại
Tiết 46:
Đồng chí
(Chính Hữu)
1. Tác giả.
- Nhà thơ quân đội
- Đề tài thơ: người lính
2. Tác phẩm.
- Đồng chí sáng tác đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc (Thu đông 1947)
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giăc tới
Đầu súng trăng treo.
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Aó anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí !
3. Đọc, chú thích.
5. Bố cục: 3 phần
Bảy câu đầu: cơ sở hình thành tình đồng chí
Mười câu tiếp: biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
Ba câu kết: bức tranh về tình đồng chí đồng đội
4. Thể thơ: thơ tự do
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí !
1. Cơ sở của tình đồng chí
+ Thành ngữ, gợi tả cụ thể cảnh nghèo khó
- Xuất thân: nông dân
- Chung mục đích chiến đấu
+ Nghệ thuật: điệp từ
- Chung sự gian lao
+ Ngắt giọng đột ngột, câu cảm
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Aó anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
2. Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí:
+ Nghệ thuật: nhân hóa, hoán dụ
Nỗi nhớ quê hương
- Thấu hiểu, cảm thông
+ Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị
+ Hình ảnh thơ: chân thực
+ Cấu trúc câu thơ: sóng đôi, đối ứng
+ Nhịp điệu ngắn
- Đồng cam, cộng khổ
+ Hình ảnh: chân thực, mộc mạc
Hơi ấm, sự chân thành
Lời thề quyết chiến, quyết thắng
- An ủi, sẻ chia
3. Bức tranh đẹp về tình đồng chí đồng đội :
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giăc tới
Đầu súng trăng treo.
+ Hình ảnh tả thực
- Sát cánh bên nhau trong chiến đấu
- Tâm hồn lạc quan, bay bổng
Thảo luận nhóm
Hình ảnh lãng mạn bay bổng vượt lên hiện thực. "Đầu súng trăng treo" là một trong những hình ảnh thơ lãng mạn đẹp nhất của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Vừa thực, vừa ảo. Câu thơ được xây dựng theo thủ pháp điện ảnh gợi nhiều liên tưởng. Một mảng gần, cận cảnh, một mảng xa viễn cảnh với ý nghĩa biểu trưng đa tầng: chiến sĩ- thi sĩ, hiện thực- tương lai, chiến tranh- hòa bình, người lính- cuộc sống.Đó còn là niềm tin, là tinh thần lạc quan.
"Chiến dịch nhiều đêm có trăng. Đi phục kích giặc trong đêm, trước mắt tôi chỉ có ba nhân vật: khẩu súng, vầng trăng và người bạn chiến đấu. Ba nhân vật quyện với nhau và tạo ra hình ảnh "đầu súng trăng treo". Lúc đầu tôi viết "Đầu súng mảnh trăng treo", sau bớt đi một chữ. "Đầu súng trăng treo", ngoài hình ảnh, bốn chữ này còn có nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì lơ lửng, chông chênh trong sự bát ngát. Nó nói lên một cái gì lơ lửng ở xa chứ không phải là buộc chặt, suốt đêm vầng từ bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích chờ giặc vầng trăng đối với chúng tôi như một người bạn, rừng hoang sương muối là một khung cảnh thật."
( Nhà văn nói về tác phẩm)
Chia sẻ tâm tình
Sát cánh trong chiến đấu
Niềm vui chiến thắng
Đến Dự giờ thăm lớp
Nhiệt liệt chào mừng
Giáo viên: Hoàng Hương Giang
Chuyên đề văn 9:
Hệ thống câu hỏi khi dạy văn bản thơ hiện đại
Tiết 46:
Đồng chí
(Chính Hữu)
1. Tác giả.
- Nhà thơ quân đội
- Đề tài thơ: người lính
2. Tác phẩm.
- Đồng chí sáng tác đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc (Thu đông 1947)
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giăc tới
Đầu súng trăng treo.
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Aó anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí !
3. Đọc, chú thích.
5. Bố cục: 3 phần
Bảy câu đầu: cơ sở hình thành tình đồng chí
Mười câu tiếp: biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
Ba câu kết: bức tranh về tình đồng chí đồng đội
4. Thể thơ: thơ tự do
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí !
1. Cơ sở của tình đồng chí
+ Thành ngữ, gợi tả cụ thể cảnh nghèo khó
- Xuất thân: nông dân
- Chung mục đích chiến đấu
+ Nghệ thuật: điệp từ
- Chung sự gian lao
+ Ngắt giọng đột ngột, câu cảm
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Aó anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
2. Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí:
+ Nghệ thuật: nhân hóa, hoán dụ
Nỗi nhớ quê hương
- Thấu hiểu, cảm thông
+ Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị
+ Hình ảnh thơ: chân thực
+ Cấu trúc câu thơ: sóng đôi, đối ứng
+ Nhịp điệu ngắn
- Đồng cam, cộng khổ
+ Hình ảnh: chân thực, mộc mạc
Hơi ấm, sự chân thành
Lời thề quyết chiến, quyết thắng
- An ủi, sẻ chia
3. Bức tranh đẹp về tình đồng chí đồng đội :
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giăc tới
Đầu súng trăng treo.
+ Hình ảnh tả thực
- Sát cánh bên nhau trong chiến đấu
- Tâm hồn lạc quan, bay bổng
Thảo luận nhóm
Hình ảnh lãng mạn bay bổng vượt lên hiện thực. "Đầu súng trăng treo" là một trong những hình ảnh thơ lãng mạn đẹp nhất của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Vừa thực, vừa ảo. Câu thơ được xây dựng theo thủ pháp điện ảnh gợi nhiều liên tưởng. Một mảng gần, cận cảnh, một mảng xa viễn cảnh với ý nghĩa biểu trưng đa tầng: chiến sĩ- thi sĩ, hiện thực- tương lai, chiến tranh- hòa bình, người lính- cuộc sống.Đó còn là niềm tin, là tinh thần lạc quan.
"Chiến dịch nhiều đêm có trăng. Đi phục kích giặc trong đêm, trước mắt tôi chỉ có ba nhân vật: khẩu súng, vầng trăng và người bạn chiến đấu. Ba nhân vật quyện với nhau và tạo ra hình ảnh "đầu súng trăng treo". Lúc đầu tôi viết "Đầu súng mảnh trăng treo", sau bớt đi một chữ. "Đầu súng trăng treo", ngoài hình ảnh, bốn chữ này còn có nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì lơ lửng, chông chênh trong sự bát ngát. Nó nói lên một cái gì lơ lửng ở xa chứ không phải là buộc chặt, suốt đêm vầng từ bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích chờ giặc vầng trăng đối với chúng tôi như một người bạn, rừng hoang sương muối là một khung cảnh thật."
( Nhà văn nói về tác phẩm)
Chia sẻ tâm tình
Sát cánh trong chiến đấu
Niềm vui chiến thắng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Ngọc Lâm
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)