Bài 10. Đồng chí
Chia sẻ bởi Hoàng Thị Trang |
Ngày 07/05/2019 |
28
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Đồng chí thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Ngữ văn 9
Tiết 46 - Văn bản: Đồng chí
- Chính Hữu -
I.Ñoïc – chuù thích:
1. Tác giả:
- Vừa là chiến sĩ, vừa là nhà thơ.
- Thơ viết về người lính trong hai cuộc kháng chiến.
2. Tác phẩm:
- Sáng tác năm 1948, in trong tập “Đầu súng trăng treo”.
Mở ra một khuynh hướng mới viết về anh bộ đội.
* Thể thơ : Tự do
(1926-2007)
đồng chí
chính hữu
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Dêm rét chung chan thành đôi tri kỉ.
Dồng chí !
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Dêm nay rừng hoang sương muối
Dứng cạnh bờn nhau chờ giặc tới
Dầu súng trang treo.
1948
Trớch D?u sỳng trang treo
* Mạch cảm xúc của bài thơ :
- Sáu dòng thơ đầu: Cơ sở của tình đồng chí.
- Dòng 7 có cấu trúc đặc biệt: Như sự phát hiện, một khẳng định sự kết tinh tình cảm giữa những người lính.
- 10 dòng tiếp theo: Biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của nó.
- 3 dòng cuối: Biểu tượng đẹp của tình đồng chí.
II. Ñoïc – hieåu vaên baûn:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
-> chung nhiệm vụ, chung lí tưởng.
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
-> Cùng chia sẻ mọi gian lao, niềm vui, nỗi buồn
- > Xuất thân nghèo khó
1. Cơ sở của tình đồng chí:
=> Đồng chí: Những người cùng chung lí tưởng cách mạng, đấu tranh giải phóng dân tộc.
2. Biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của nó
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Hiểu thấu đáo, tường tận, cảm thông hoàn cảnh của nhau.
- Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi.
- Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
- Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
-> Sự gắn bó yêu thương, truyền cho nhau hơi ấm nơi chiến trường.
Cùng sẻ chia những thiếu thốn, gian khổ.
Khó khăn, gian khổ nhưng lạc quan
3. Biểu tượng đẹp của tình đồng chí
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
- Hiện thực khắc nghiệt của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Sát cánh đương đầu với kẻ thù.
Đầu súng trăng treo
- Hình ảnh vừa chân thực, vừa lãng mạn, gắn kết: Người lính - Khẩu súng - Vầng trăng.
- > Bức tranh đẹp về tình đồng đội, đồng chí.
=> Sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
III. Tổng kết :
* Nghệ thuật :
Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
* Ghi nhớ: SGK trang 131
* Nội dung :
- Những người lính cùng chung cảnh ngộ , lí tưởng.
Sự gắn bó keo sơn.
Sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần người lính cách mạng.
Tiết 46: Đồng chí
- Chính Hữu -
Hướng dẫn học ở nhà:
Học thuộc lòng và diễn cảm bài thơ.
Học bài.
Viết một văn bản ngắn nói lên những suy nghĩ của em về người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp?
Soạn bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.
Sưu tầm những câu thơ, bài thơ viết về người lính lái xe Trường Sơn.
Chúc các em học tốt
Tiết 46 - Văn bản: Đồng chí
- Chính Hữu -
I.Ñoïc – chuù thích:
1. Tác giả:
- Vừa là chiến sĩ, vừa là nhà thơ.
- Thơ viết về người lính trong hai cuộc kháng chiến.
2. Tác phẩm:
- Sáng tác năm 1948, in trong tập “Đầu súng trăng treo”.
Mở ra một khuynh hướng mới viết về anh bộ đội.
* Thể thơ : Tự do
(1926-2007)
đồng chí
chính hữu
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Dêm rét chung chan thành đôi tri kỉ.
Dồng chí !
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Dêm nay rừng hoang sương muối
Dứng cạnh bờn nhau chờ giặc tới
Dầu súng trang treo.
1948
Trớch D?u sỳng trang treo
* Mạch cảm xúc của bài thơ :
- Sáu dòng thơ đầu: Cơ sở của tình đồng chí.
- Dòng 7 có cấu trúc đặc biệt: Như sự phát hiện, một khẳng định sự kết tinh tình cảm giữa những người lính.
- 10 dòng tiếp theo: Biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của nó.
- 3 dòng cuối: Biểu tượng đẹp của tình đồng chí.
II. Ñoïc – hieåu vaên baûn:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
-> chung nhiệm vụ, chung lí tưởng.
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
-> Cùng chia sẻ mọi gian lao, niềm vui, nỗi buồn
- > Xuất thân nghèo khó
1. Cơ sở của tình đồng chí:
=> Đồng chí: Những người cùng chung lí tưởng cách mạng, đấu tranh giải phóng dân tộc.
2. Biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của nó
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Hiểu thấu đáo, tường tận, cảm thông hoàn cảnh của nhau.
- Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi.
- Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
- Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
-> Sự gắn bó yêu thương, truyền cho nhau hơi ấm nơi chiến trường.
Cùng sẻ chia những thiếu thốn, gian khổ.
Khó khăn, gian khổ nhưng lạc quan
3. Biểu tượng đẹp của tình đồng chí
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
- Hiện thực khắc nghiệt của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Sát cánh đương đầu với kẻ thù.
Đầu súng trăng treo
- Hình ảnh vừa chân thực, vừa lãng mạn, gắn kết: Người lính - Khẩu súng - Vầng trăng.
- > Bức tranh đẹp về tình đồng đội, đồng chí.
=> Sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
III. Tổng kết :
* Nghệ thuật :
Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
* Ghi nhớ: SGK trang 131
* Nội dung :
- Những người lính cùng chung cảnh ngộ , lí tưởng.
Sự gắn bó keo sơn.
Sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần người lính cách mạng.
Tiết 46: Đồng chí
- Chính Hữu -
Hướng dẫn học ở nhà:
Học thuộc lòng và diễn cảm bài thơ.
Học bài.
Viết một văn bản ngắn nói lên những suy nghĩ của em về người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp?
Soạn bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.
Sưu tầm những câu thơ, bài thơ viết về người lính lái xe Trường Sơn.
Chúc các em học tốt
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Thị Trang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)