Bài 10. Đồng chí
Chia sẻ bởi Lê Thị Anh Đào |
Ngày 07/05/2019 |
37
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Đồng chí thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
CHÀO THẦY CÔ
CHÀO CÁC EM
Tiết 49-50
Đồng chí
– Chính Hữu -
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăng thành đôi tri kỉ,
Đồng chí!
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
1948
( Chính Hữu, Đầu súng trăng treo, NXB Văn học, Hà Nội, 1972)
Chính Hữu (1926-2007).
Tên khai sanh Trần Đình Đắc.
Quê: Hà Tĩnh.
Tham gia hai cuộc kháng chiến.
Nhà thơ – người chiến sĩ.
Hoàn cảnh sáng tác: đầu năm 1948 , tại nơi ông phải nằm điều trị bệnh.
Bài thơ thể hiện tình cảm tha thiết, sâu sắc của tác giả với những người đồng chí, đồng đội của mình
7 câu đầu: Những cơ sở hình thành tình đồng chí.
10 câu giữa: Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí.
3 câu cuối: Hình tượng người chiến sĩ
cùng (với)
quê nghèo
Quê tôi
đất cày
sỏi đá
Quê anh
nước mặn
đồng chua
- Cùng chung cảnh ngộ
- Vốn là những người nông dân nghèo
- Ra trận quen nhau
- Cùng chung lí tưởng, cùng chung chiến hào chiến đấu vì độc lập tự do của đất nước
Đồng chí
Tình đồng chí sâu lắng, thiêng liêng.
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăng thành đôi tri kỉ,
Đồng chí!
2/ Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Hiểu về cuộc đời tư - cùng thể hiện nỗi nhớquê hương, sẻ chia thiếu thốn gian khổ của đất nước.
Chung một nỗi niềm nhớ quê hương.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Chia sẻ những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính – sự động viên sưởi ấm của tình đồng chí.
Sát cánh bên nhau bất chấp những gian khổ thiếu thốn – tình cảm yêu thương gắn bó sâu nặng.
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Tiếp thêm sức mạnh vượt qua mọi gian khổ khó khăn.
3/ Hình tượng người chiến sĩ
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đúng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Truyền cho nhau hơi ấm nơi chiến trường – đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới – Đầu súng trăng treo.
“ Đầu súng trăng treo”
Súng - trăng ; gần -xa ; hiện thực - trữ tình ; chiến sĩ - thi sĩ
Biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí, đồng đội, vẻ đẹp của tinh thần hòa quyện hiện thực và lãng mạn.
4/ Nghệ thuật
Sử dụng ngôn ngữ bình dị, thấm đượm chất dân gian, thể hiện tình cảm chân thành.
Sử dụng bút pháp tả thực kết hợp với lãng mạn một cách hài hòa, tạo nên hình ảnh thơ đẹp, mang ý nghĩa biểu tượng.
5/ Ý nghĩa
Bài thơ ngợi ca tình cảm đồng chí cao đẹp giữa những người chiến sĩ trong thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp gian khổ.
III/ TỔNG KẾT
Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu thể hiện hình tượng người lính cách mạng và sự gắn bó keo sơn của họ qua những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
“Giếng nước gốc đa” là Thành ngữ
a/ Đúng
b/ Sai
=> Hình ảnh đầu làng
Biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí là gì?
=>Đầu súng trăng treo.
Học thuộc bài thơ, bài giảng, ghi nhớ.
Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ cuối bài.
Chuẩn bị bài: “BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH”.
Đọc trước bài thơ, đọc chú thích tác giả, soạn bài theo 4 câu hỏi phần Đọc – Hiểu văn bản
CHÀO CÁC EM
Tiết 49-50
Đồng chí
– Chính Hữu -
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăng thành đôi tri kỉ,
Đồng chí!
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
1948
( Chính Hữu, Đầu súng trăng treo, NXB Văn học, Hà Nội, 1972)
Chính Hữu (1926-2007).
Tên khai sanh Trần Đình Đắc.
Quê: Hà Tĩnh.
Tham gia hai cuộc kháng chiến.
Nhà thơ – người chiến sĩ.
Hoàn cảnh sáng tác: đầu năm 1948 , tại nơi ông phải nằm điều trị bệnh.
Bài thơ thể hiện tình cảm tha thiết, sâu sắc của tác giả với những người đồng chí, đồng đội của mình
7 câu đầu: Những cơ sở hình thành tình đồng chí.
10 câu giữa: Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí.
3 câu cuối: Hình tượng người chiến sĩ
cùng (với)
quê nghèo
Quê tôi
đất cày
sỏi đá
Quê anh
nước mặn
đồng chua
- Cùng chung cảnh ngộ
- Vốn là những người nông dân nghèo
- Ra trận quen nhau
- Cùng chung lí tưởng, cùng chung chiến hào chiến đấu vì độc lập tự do của đất nước
Đồng chí
Tình đồng chí sâu lắng, thiêng liêng.
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăng thành đôi tri kỉ,
Đồng chí!
2/ Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Hiểu về cuộc đời tư - cùng thể hiện nỗi nhớquê hương, sẻ chia thiếu thốn gian khổ của đất nước.
Chung một nỗi niềm nhớ quê hương.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Chia sẻ những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính – sự động viên sưởi ấm của tình đồng chí.
Sát cánh bên nhau bất chấp những gian khổ thiếu thốn – tình cảm yêu thương gắn bó sâu nặng.
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Tiếp thêm sức mạnh vượt qua mọi gian khổ khó khăn.
3/ Hình tượng người chiến sĩ
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đúng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Truyền cho nhau hơi ấm nơi chiến trường – đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới – Đầu súng trăng treo.
“ Đầu súng trăng treo”
Súng - trăng ; gần -xa ; hiện thực - trữ tình ; chiến sĩ - thi sĩ
Biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí, đồng đội, vẻ đẹp của tinh thần hòa quyện hiện thực và lãng mạn.
4/ Nghệ thuật
Sử dụng ngôn ngữ bình dị, thấm đượm chất dân gian, thể hiện tình cảm chân thành.
Sử dụng bút pháp tả thực kết hợp với lãng mạn một cách hài hòa, tạo nên hình ảnh thơ đẹp, mang ý nghĩa biểu tượng.
5/ Ý nghĩa
Bài thơ ngợi ca tình cảm đồng chí cao đẹp giữa những người chiến sĩ trong thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp gian khổ.
III/ TỔNG KẾT
Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu thể hiện hình tượng người lính cách mạng và sự gắn bó keo sơn của họ qua những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
“Giếng nước gốc đa” là Thành ngữ
a/ Đúng
b/ Sai
=> Hình ảnh đầu làng
Biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí là gì?
=>Đầu súng trăng treo.
Học thuộc bài thơ, bài giảng, ghi nhớ.
Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ cuối bài.
Chuẩn bị bài: “BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH”.
Đọc trước bài thơ, đọc chú thích tác giả, soạn bài theo 4 câu hỏi phần Đọc – Hiểu văn bản
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Anh Đào
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)