Bài 10. Đồng chí
Chia sẻ bởi nguyễn thị diễm |
Ngày 07/05/2019 |
31
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Đồng chí thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Người thực hiện : Nguy?n Th? Di?m
CHÀO QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM
1. Trình bày sơ lược về tác giả Thu Bồn và văn bản “Trong rừng loòng boong”?
2. Cảnh rừng loòng boong vào mùa quả chín được miêu tả như thế nào?
KIỂM TRA BÀI CŨ
- Chính Hữu tên khai sinh là Trần Đình Đắc
Sinh năm 1926.
Ông tham gia trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ.
Năm 1947 ông bắt đầu làm thơ, hầu như thơ của ông viết về người lính và chiến tranh. Tập Đầu súng trăng treo là tác phẩm chính của ông.
- Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật ( năm 2000)
- Bài thơ viết vào năm 1948.
- Khi tác giả cùng đồng đội đánh bại tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc.
- Đây là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp ( 1946-1954)
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Tôi với anh đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí!
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Căn nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
1948
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Tôi với anh đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí!
1. Cơ sở hình thành tình đồng chí:
2. Những biểu hiện của tình đồng chí trong chiến đấu:
Cùng chung mục đích, lí tưởng, cùng chung chiến hào chiến đấu vì độc lập tự do của tổ quốc.
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Căn nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
Căn nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Tình cảm gắn bó sâu nặng, tình đồng chí là sức mạnh chiến thắng gian lao, thiếu thốn.
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Căn nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
III. Tổng kết:
1. Nội dung:
Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
2. Nghệ thuật:
- Sử dụng ngôn ngữ bình dị, chân thực, giàu sức biểu cảm, thấm đượm chất dân gian, thể hiện tình cảm chân thành.
- Sử dụng bút pháp tả thực kết hợp với lãng mạn một cách hài hòa tạo nên hình ảnh thơ đẹp, một biểu tượng giàu chất thơ về người lính.
3. Ý nghĩa:
Ca ngợi tình đồng chí cao đẹp giữa những người chiến sĩtrong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
CHÀO QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM
1. Trình bày sơ lược về tác giả Thu Bồn và văn bản “Trong rừng loòng boong”?
2. Cảnh rừng loòng boong vào mùa quả chín được miêu tả như thế nào?
KIỂM TRA BÀI CŨ
- Chính Hữu tên khai sinh là Trần Đình Đắc
Sinh năm 1926.
Ông tham gia trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ.
Năm 1947 ông bắt đầu làm thơ, hầu như thơ của ông viết về người lính và chiến tranh. Tập Đầu súng trăng treo là tác phẩm chính của ông.
- Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật ( năm 2000)
- Bài thơ viết vào năm 1948.
- Khi tác giả cùng đồng đội đánh bại tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc.
- Đây là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp ( 1946-1954)
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Tôi với anh đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí!
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Căn nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
1948
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Tôi với anh đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí!
1. Cơ sở hình thành tình đồng chí:
2. Những biểu hiện của tình đồng chí trong chiến đấu:
Cùng chung mục đích, lí tưởng, cùng chung chiến hào chiến đấu vì độc lập tự do của tổ quốc.
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Căn nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
Căn nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Tình cảm gắn bó sâu nặng, tình đồng chí là sức mạnh chiến thắng gian lao, thiếu thốn.
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Căn nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
III. Tổng kết:
1. Nội dung:
Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
2. Nghệ thuật:
- Sử dụng ngôn ngữ bình dị, chân thực, giàu sức biểu cảm, thấm đượm chất dân gian, thể hiện tình cảm chân thành.
- Sử dụng bút pháp tả thực kết hợp với lãng mạn một cách hài hòa tạo nên hình ảnh thơ đẹp, một biểu tượng giàu chất thơ về người lính.
3. Ý nghĩa:
Ca ngợi tình đồng chí cao đẹp giữa những người chiến sĩtrong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: nguyễn thị diễm
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)