Bài 10. Đồng chí
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Tâm |
Ngày 07/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Đồng chí thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Ngữ văn
9
Nguyễn Thị Tâm
Trường thcs TRầN QUANG DIệU
TP BUÔN MA THUộT
Hoạt động 1: Khởi động
Chín năm làm một Điện Biên
Nên vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng. ( Tố Hữu)
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
* Tác giả Chính Hữu
+ Chính Hữu :
Năm 1945, tham gia hoạt động cách mạng. Năm 1946, tham gia quân đội tại trung đoàn Thủ đô.
Đại tá, phó trưởng Ban Văn nghệ quân đội (1949-1952).
Phó cục trưởng cục tuyên huấn (1970-1983).
Chuyển sang làm Phó tổng thư kí Hội nhà văn Việt nam khóa III, Ủy viên Ban chấp hành Hội nhà văn Việt Nam khóa IV.
Năm 2000, ông được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật.
Ngày 27/11/2007, ông mất tại Bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội.
Các tác phẩm chính: Tập thơ “ Đầu súng trăng treo”
“ Thơ Chính Hữu”
“ Tuyển tập Chính Hữu”
Hoàn cảnh ra đời bài thơ “Đồng Chí”
Một số hình ảnh cho chiến dịch Việt Bắc Thu đông (1947)
* Chính Hữu nói về sự ra đời của bài thơ “Đồng chí”
“ …Cuối năm 1947, tôi tham gia chiến dịch chiến dịch Việt Bắc -Thu đông (1947). Chúng tôi phục kích từng chặng đánh…, phải nói là gian khổ.Bản thân tôi phong phanh trên người một bộ áo cánh, đầu không mũ, chân không giày. Đêm ngủ phải rải lá khô để nằm, không chăn, màn….Sau đó tôi ốm, phải nằm lại điều trị; đơn vị cử một đồng chí ở lại săn sóc tôi. Trong khi ốm, nằm tại nhà sàn heo hút, tôi làm bài thơ “ Đồng chí”
…Trong bài thơ, có những chi tiết không phải là của tôi, mà là của bạn, nhưng cơ bản thì là của tôi. Tất cả những hình ảnh gian khổ của đời lính thiếu ăn, thiếu mặc, sốt rét, bệnh tật… bạn và tôi đều cùng trải qua. Trong những hoàn cảnh đó,chúng tôi là một, gắn bó trong tình đồng đội….”
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghẹo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí!
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
1948
Đồng Chí
* Mạch cảm xúc của bài thơ:
+ Sáu dòng thơ đầu: Cơ sở hình thành tình đồng chí:
+ Dòng thơ thứ 7: có cấu trúc đặc biệt, như một sự phát hiện mới, một sự khẳng định kết tinh tình cảm giữ những người lính.
+ Mười dòng tiếp: Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
+ Ba dòng cuối: Biểu tương đẹp của tình đồng chí.
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Cùng cảnh ngộ xuất thân.
Cùng chung nhiệm vụ
Cùng chia sẻ những thiếu thốn trong quân ngũ
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chảng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
=> Cùng mục đích, lí tưởng chung đã khiến họ từ mọi phương trời xa lạ tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách mạng và trở nên thân quen với nhau.
=> Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hòa, chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt.
Đồng chí!
Từ đôi người xa lạ -> Đôi bạn chiến đấu -> Đôi tri kỉ -> Đồng chí
Tình đồng chí: Một sự phát hiện mới, một lời khẳng định, đồng thời như một cái bản lề gắn kết đoạn đầu với đọan sau. Đó là thứ tình cảm thiêng liêng cao quý của những người nông dân mặc áo lính trong thời kì chống Pháp.
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày.
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
=>Cử chỉ cao đẹp của những nông dân mặc áo lính: Tình cảm gắn bó sâu nặng; gián tiếp, thể hiện sức mạnh của tình cảnm ấy; tiếp thêm sức mạnh giúp họ vượt qua mọi khó khăn gian khổ.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới.
Đầu súng trăng treo
súng
trăng
><
Chiến tranh
Thực tại
Chiến sỹ
Mơ mộng
Thi sỹ
Thực tại khốc liệt, tương lai hòa bình, chiến đấu để bảo vệ hòa bình.
Tâm hồn thi sỹ trong con người chiến sỹ=> Tâm hồn lãng mạn của người lính
Hòa bình
Đầu súng trăng treo
Nội dung
Cơ sở của tình đồng chí
Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
Hình ảnh biểu tượng về người lính
Chung nguồn gốc xuất thân, chung mục đích, lý tưởng.
Cùng chia sẻ tâm tư, tình cảm, những khó khăn, thiếu thốn. Truyền cho nhau tình thương yêu và sức mạnh để vượt qua gian khổ.
Tư thế hiên ngang chủ động trong chiến đấu. Tâm hồn thi sĩ trong con người chiến sĩ.
Nghệ thuật
Các chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng giàu sức biểu cảm.
- nhiều phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ đặc sắc, giọng điệu vui vẻ, khỏe khoắn.
Hoạt động 3: Tổng kết, luyện tập
Luyện tập
Câu 1. Vì sao tác giả lại đặt tên cho bài thơ về tình đồng đội của những người lính là “Đồng chí ” ?
-> “Đồng chí ” : Bài thơ ca ngợi tình cảm của những người cùng chung lí tưởng, chí hướng. Đây là cách xưng hô của những người cùng trong một đoàn thể cách mạng. Tình đồng chí là bản chất cách mạng của tình đồng đội và thể hiện sâu sắc tình đồng đội.
Củng cố, hướng dẫn về nhà
Củng cố:+ Bài thơ đã cho ta thấy quá trình hình thành một tình cảm cách mạng của những người nông dân mặc áo lính, đó là tình đồng chí, đồng đội của các anh bộ đội cụ Hồ thời chống Pháp. Tình cảm ất thật thiêng liêng cao quý, nó giúp những người lính cách mạng vượt qua những khó khăn gian khổ để làm nên một Điện Biên chấn động địa cầu.
+ Hiểu được thêm phong cách thơ của nhà thơ chiến sĩ – Trần Đình Đắc.
Hướng dẫn về nhà: + Học thuộc lòng bài thơ, nắm vững nội dung, nghệ thuật chính của bài thơ.
+ Soạn văn bản: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
Kính chào quý thầy cô! Chúc các em học tốt !
9
Nguyễn Thị Tâm
Trường thcs TRầN QUANG DIệU
TP BUÔN MA THUộT
Hoạt động 1: Khởi động
Chín năm làm một Điện Biên
Nên vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng. ( Tố Hữu)
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
* Tác giả Chính Hữu
+ Chính Hữu :
Năm 1945, tham gia hoạt động cách mạng. Năm 1946, tham gia quân đội tại trung đoàn Thủ đô.
Đại tá, phó trưởng Ban Văn nghệ quân đội (1949-1952).
Phó cục trưởng cục tuyên huấn (1970-1983).
Chuyển sang làm Phó tổng thư kí Hội nhà văn Việt nam khóa III, Ủy viên Ban chấp hành Hội nhà văn Việt Nam khóa IV.
Năm 2000, ông được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật.
Ngày 27/11/2007, ông mất tại Bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội.
Các tác phẩm chính: Tập thơ “ Đầu súng trăng treo”
“ Thơ Chính Hữu”
“ Tuyển tập Chính Hữu”
Hoàn cảnh ra đời bài thơ “Đồng Chí”
Một số hình ảnh cho chiến dịch Việt Bắc Thu đông (1947)
* Chính Hữu nói về sự ra đời của bài thơ “Đồng chí”
“ …Cuối năm 1947, tôi tham gia chiến dịch chiến dịch Việt Bắc -Thu đông (1947). Chúng tôi phục kích từng chặng đánh…, phải nói là gian khổ.Bản thân tôi phong phanh trên người một bộ áo cánh, đầu không mũ, chân không giày. Đêm ngủ phải rải lá khô để nằm, không chăn, màn….Sau đó tôi ốm, phải nằm lại điều trị; đơn vị cử một đồng chí ở lại săn sóc tôi. Trong khi ốm, nằm tại nhà sàn heo hút, tôi làm bài thơ “ Đồng chí”
…Trong bài thơ, có những chi tiết không phải là của tôi, mà là của bạn, nhưng cơ bản thì là của tôi. Tất cả những hình ảnh gian khổ của đời lính thiếu ăn, thiếu mặc, sốt rét, bệnh tật… bạn và tôi đều cùng trải qua. Trong những hoàn cảnh đó,chúng tôi là một, gắn bó trong tình đồng đội….”
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghẹo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí!
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
1948
Đồng Chí
* Mạch cảm xúc của bài thơ:
+ Sáu dòng thơ đầu: Cơ sở hình thành tình đồng chí:
+ Dòng thơ thứ 7: có cấu trúc đặc biệt, như một sự phát hiện mới, một sự khẳng định kết tinh tình cảm giữ những người lính.
+ Mười dòng tiếp: Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
+ Ba dòng cuối: Biểu tương đẹp của tình đồng chí.
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Cùng cảnh ngộ xuất thân.
Cùng chung nhiệm vụ
Cùng chia sẻ những thiếu thốn trong quân ngũ
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chảng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
=> Cùng mục đích, lí tưởng chung đã khiến họ từ mọi phương trời xa lạ tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách mạng và trở nên thân quen với nhau.
=> Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hòa, chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt.
Đồng chí!
Từ đôi người xa lạ -> Đôi bạn chiến đấu -> Đôi tri kỉ -> Đồng chí
Tình đồng chí: Một sự phát hiện mới, một lời khẳng định, đồng thời như một cái bản lề gắn kết đoạn đầu với đọan sau. Đó là thứ tình cảm thiêng liêng cao quý của những người nông dân mặc áo lính trong thời kì chống Pháp.
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày.
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
=>Cử chỉ cao đẹp của những nông dân mặc áo lính: Tình cảm gắn bó sâu nặng; gián tiếp, thể hiện sức mạnh của tình cảnm ấy; tiếp thêm sức mạnh giúp họ vượt qua mọi khó khăn gian khổ.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới.
Đầu súng trăng treo
súng
trăng
><
Chiến tranh
Thực tại
Chiến sỹ
Mơ mộng
Thi sỹ
Thực tại khốc liệt, tương lai hòa bình, chiến đấu để bảo vệ hòa bình.
Tâm hồn thi sỹ trong con người chiến sỹ=> Tâm hồn lãng mạn của người lính
Hòa bình
Đầu súng trăng treo
Nội dung
Cơ sở của tình đồng chí
Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
Hình ảnh biểu tượng về người lính
Chung nguồn gốc xuất thân, chung mục đích, lý tưởng.
Cùng chia sẻ tâm tư, tình cảm, những khó khăn, thiếu thốn. Truyền cho nhau tình thương yêu và sức mạnh để vượt qua gian khổ.
Tư thế hiên ngang chủ động trong chiến đấu. Tâm hồn thi sĩ trong con người chiến sĩ.
Nghệ thuật
Các chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng giàu sức biểu cảm.
- nhiều phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ đặc sắc, giọng điệu vui vẻ, khỏe khoắn.
Hoạt động 3: Tổng kết, luyện tập
Luyện tập
Câu 1. Vì sao tác giả lại đặt tên cho bài thơ về tình đồng đội của những người lính là “Đồng chí ” ?
-> “Đồng chí ” : Bài thơ ca ngợi tình cảm của những người cùng chung lí tưởng, chí hướng. Đây là cách xưng hô của những người cùng trong một đoàn thể cách mạng. Tình đồng chí là bản chất cách mạng của tình đồng đội và thể hiện sâu sắc tình đồng đội.
Củng cố, hướng dẫn về nhà
Củng cố:+ Bài thơ đã cho ta thấy quá trình hình thành một tình cảm cách mạng của những người nông dân mặc áo lính, đó là tình đồng chí, đồng đội của các anh bộ đội cụ Hồ thời chống Pháp. Tình cảm ất thật thiêng liêng cao quý, nó giúp những người lính cách mạng vượt qua những khó khăn gian khổ để làm nên một Điện Biên chấn động địa cầu.
+ Hiểu được thêm phong cách thơ của nhà thơ chiến sĩ – Trần Đình Đắc.
Hướng dẫn về nhà: + Học thuộc lòng bài thơ, nắm vững nội dung, nghệ thuật chính của bài thơ.
+ Soạn văn bản: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
Kính chào quý thầy cô! Chúc các em học tốt !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Tâm
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)