Bài 10. Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Chia sẻ bởi Vũ Vân Phong |
Ngày 08/05/2019 |
38
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Bài thơ về tiểu đội xe không kính thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Giáo viên: Hà Minh Khương
Đơn vị: Trường THCS Thụy An
Thuïy An, ngaøy 20 thaùng 10 naêm 2009
Tiết 47
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
1.Tác giả: (1941-2007)
Phạm Tiến Duật
- Ông là gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Sáng tác của ông chủ yếu viết về đề tài người lính và cô thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Thơ ông có giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc
- Tác phẩm chính: Vầng trăng quầng lửa ( 1970 ), Thơ một chặng đường ( 1971 ), Ở hai đầu núi ( 1981 ), Nhóm lửa ( 1996 )...Tuyển tập Phạm Tiến Duật ( 2007 )
I. Đọc hiểu chú thích
Tiết 47
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
2.Tác phẩm:
Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)
1.Tác giả: (1941-2007)
I. Đọc hiểu chú thích
Tiết 47
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
II. Đọc hiểu văn bản
1.Cấu trúc văn bản
a.Hình ảnh những chiếc xe không kính
- Nhan đề bài thơ độc đáo và mới lạ
- Thể thơ tự do, câu dài, nhịp điệu linh hoạt
- Mạch cảm xúc của bài thơ liền mạch
2.Nội dung văn bản
“Tôi phải thêm “Bài thơ về” để báo cho mọi người biết rằng là tôi viết thơ chứ không phải là một khúc văn xuôi. Bài thơ về tiểu đội xe không kính là cách đưa chất liệu văn xuôi vào thơ, những câu thơ “đặc” văn xuôi được kết hợp lại trong một cảm hứng chung”
( Tác giả nói về tác phẩm)
2.Tác phẩm:
Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)
1.Tác giả: (1941-2007)
I. Đọc hiểu chú thích
Tiết 47
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
- “Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi”
“Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,”
- Xe không kính vì bom giật, bom rung
- Khẳng định chiến tranh ngày càng ác liệt
II. Đọc hiểu văn bản
1.Cấu trúc văn bản
a.Hình ảnh những chiếc xe không kính
- Nhan đề bài thơ độc đáo và mới lạ
- Thể thơ tự do, câu dài, nhịp điệu linh hoạt
- Mạch cảm xúc của bài thơ liền mạch
2.Nội dung văn bản
2.Tác phẩm:
Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)
1.Tác giả: (1941-2007)
I. Đọc hiểu chú thích
Tiết 47
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
b.Hình ảnh những chiến sĩ lái xe
- Xe không kính vì bom giật, bom rung
- Khẳng định chiến tranh ngày càng ác liệt
II. Đọc hiểu văn bản
1.Cấu trúc văn bản
a.Hình ảnh những chiếc xe không kính
- Nhan đề bài thơ độc đáo và mới lạ
- Thể thơ tự do, câu dài, nhịp điệu linh hoạt
- Mạch cảm xúc của bài thơ liền mạch
2.Nội dung văn bản
2.Tác phẩm:
Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)
1.Tác giả: (1941-2007)
I. Đọc hiểu chú thích
“Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng ”
“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái ”
- ung dung: dáng điệu, cử chỉ tỏ ra bình tĩnh, không hề lo lắng hay bận rộn
- Tư thế chủ động, làm chủ mọi hoàn cảnh của người lính
- Nhìn: gió, con đường, sao trời, cánh chim
- Diễn tả những cảm giác mạnh và đột ngột, khiến người đọc có cảm giác như mình đang ngồi trên những chiếc xe không kính, từ đó người lính như được hoà mình cùng thiên nhiên
Tư thế ung dung, hiên ngang
Tiết 47
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
- Tư thế ung dung, hiên ngang
b.Hình ảnh những chiến sĩ lái xe
- Xe không kính vì bom giật, bom rung
- Khẳng định chiến tranh ngày càng ác liệt
II. Đọc hiểu văn bản
1.Cấu trúc văn bản
a.Hình ảnh những chiếc xe không kính
- Nhan đề bài thơ độc đáo và mới lạ
- Thể thơ tự do, câu dài, nhịp điệu linh hoạt
- Mạch cảm xúc của bài thơ liền mạch
2.Nội dung văn bản
2.Tác phẩm:
Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)
1.Tác giả: (1941-2007)
I. Đọc hiểu chú thích
“ Không có kính, ừ thì có bụi
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.”
“Không có kính, ừ thì ướt áo,
Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi.”
Em có nhận xét gì về cấu trúc cú pháp, các biện pháp tu từ, từ ngữ hình ảnh và giọng điệu trong hai khổ thơ trên?
- Lặp cấu trúc cú pháp
- Từ ngữ mang đậm tính khẩu ngữ, giàu gợi cảm: ừ thì, chưa cần rửa, chưa cần thay...
- Giọng điệu mới mẻ, trẻ trung, tinh nghịch
- Biện pháp tu từ: điệp từ, so sánh
- ừ thì, chưa cần: một thái độ sẵn sàng đón nhận coi đó chỉ là chuyện thường
- phì phèo, cười ha ha: tự nhiên sảng khoái-những người lính trẻ trung, nghịch ngợm, tếu táo và lạc quan
Thái độ bất chấp khó khăn, gian khổ, hiểm nguy
Tiết 47
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
- Tình đồng chí, đồng đội gắn bó
- Tư thế ung dung, hiên ngang
b.Hình ảnh những chiến sĩ lái xe
- Xe không kính vì bom giật, bom rung
- Khẳng định chiến tranh ngày càng ác liệt
II. Đọc hiểu văn bản
1.Cấu trúc văn bản
a.Hình ảnh những chiếc xe không kính
- Nhan đề bài thơ độc đáo và mới lạ
- Thể thơ tự do, câu dài, nhịp điệu linh hoạt
- Mạch cảm xúc của bài thơ liền mạch
2.Nội dung văn bản
2.Tác phẩm:
Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)
1.Tác giả: (1941-2007)
I. Đọc hiểu chú thích
- Thái độ bất chấp khó khăn, gian khổ, nguy hiểm
“ Không có kính, rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim ”
- Điệp từ “không” được nhắc lại 3 lần làm tăng thêm sự khốc liệt của chiến tranh
- Trái tim – hoán dụ chỉ người lính với nhiệt huyết và trái tim yêu nước
- Đối lập giữa vật chất và tinh thần: với ba chữ “không có” nhưng chỉ cần một chữ “có” – “có một trái tim” là đủ khẳng định ý chí và tình yêu quê hương đất nước
- Hai câu thơ được ngắt thành 4 khúc như những khó khăn gian khổ đang đón chờ người lính ở phía trước
Lòng yêu nước, ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam
Tiết 47
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
- Lòng yêu nước, ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam
- Tình đồng chí, đồng đội gắn bó
- Tư thế ung dung, hiên ngang
b.Hình ảnh những chiến sĩ lái xe
- Xe không kính vì bom giật, bom rung
- Khẳng định chiến tranh ngày càng ác liệt
II. Đọc hiểu văn bản
1.Cấu trúc văn bản
a.Hình ảnh những chiếc xe không kính
- Nhan đề bài thơ độc đáo và mới lạ
- Thể thơ tự do, câu dài, nhịp điệu linh hoạt
- Mạch cảm xúc của bài thơ liền mạch
2.Nội dung văn bản
2.Tác phẩm:
Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)
1.Tác giả: (1941-2007)
I. Đọc hiểu chú thích
- Thái độ bất chấp khó khăn, gian khổ, nguy hiểm
3. Ý nghĩa văn bản
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1.Những biện pháp nghệ thuật nào đã tạo nên cái hay, cái đẹp và sức sống của bài thơ?
Hình ảnh
- Ngôn ngữ, giọng điệu
- Thể thơ
Gợi ý
2.So sánh hình ảnh người lính trong bài thơ này với bài thơ Đồng chí ?
- Đồng chí: Ca ngợi vẻ đẹp của tình đồng chí đồng đội
- Bài thơ...: Khắc hoạ vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm của người chiến sĩ lái xe
- Điểm chung: Lí tưởng chiến đấu cao cả, ý chí vượt lên mọi khó khăn, tinh thần lạc quan, tình đồng đội
Gợi ý
Tiết 47
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
1.Tác giả: (1941-2007)
Phạm Tiến Duật
2.Tác phẩm: Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa ( 1970 )
I. Đọc hiểu chú thích
II. Đọc hiểu văn bản
a.Hình ảnh những chiếc xe không kính
- Xe không kính vì bom giật, bom rung
- Khẳng định chiến tranh ngày càng ác liệt
b.Hình ảnh những chiến sĩ lái xe
1.Cấu trúc văn bản
2.Nội dung văn bản
- Tư thế ung dung, hiên ngang
- Thái độ bất chấp khó khăn, gian khổ, nguy hiểm
- Tình đồng chí, đồng đội gắn bó
- Lòng yêu nước, ý chí giải phóng miền Nam
3. Ý nghĩa văn bản
a.Nghệ thuật:
- Bài thơ giàu chất liệu hiện thực, sinh động của cuộc sống chiến trường
- Ngôn ngữ, giọng điệu tự nhiên, khoẻ khoắn
b.Nội dung: hình ảnh người lính với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm...
Nhóm 3
Kết cấu bài thơ được xây dựng theo các tương quan đối lập. Em hãy chỉ ra một số biểu hiện của sự đối lập ấy và nêu ý nghĩa của điều đó?
Nhóm 4
So sánh hình ảnh người lính trong bài thơ này với bài thơ Đồng chí ?
- Không có kính lại làm cho người lính lái xe cảm nhận trực tiếp hơn, phong phú hơn thế giới thiên nhiên bên ngoài ( gió, mưa, sao trời, cánh chim, con đường...)
- Không có kính tạo điều kiện thuận lợi cho người lính biểu lộ tình đồng đội ( Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi )
- Tác dụng: Cái không có của vật chất làm nổi bật cái có trong ý chí tinh thần
- Đồng chí: Ca ngợi vẻ đẹp của tình đồng chí đồng đội
- Bài thơ...: Khắc hoạ vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm của người chiến sĩ lái xe
- Điểm chung: Lí tưởng chiến đấu cao cả, ý chí vượt lên mọi khó khăn, tinh thần lạc quan, tình đồng đội
Nhóm 1
Viết về những chiến sĩ lái xe, tác giả đã chọn chi tiết nào để lập tứ? Tứ đó có độc đáo không? Vì sao?
Câu hỏi thảo luận
Nhóm 2
Ngôn ngữ của bài thơ gắn với lời nói thường mang tính khẩu ngữ tự nhiên. Hãy chỉ rõ đặc điểm này ở hai phương diện: từ ngữ và cách tổ chức các câu thơ theo kiểu nói. Từ đó nêu tác dụng của ngôn ngữ trong việc khắc hoạ hình ảnh người lính?
Nhóm 3
Kết cấu bài thơ được xây dựng theo các tương quan đối lập. Em hãy chỉ ra một số biểu hiện của sự đối lập ấy và nêu ý nghĩa của điều đó?
Nhóm 4
So sánh hình ảnh người lính trong bài thơ này với bài thơ Đồng chí ?
Đơn vị: Trường THCS Thụy An
Thuïy An, ngaøy 20 thaùng 10 naêm 2009
Tiết 47
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
1.Tác giả: (1941-2007)
Phạm Tiến Duật
- Ông là gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Sáng tác của ông chủ yếu viết về đề tài người lính và cô thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Thơ ông có giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc
- Tác phẩm chính: Vầng trăng quầng lửa ( 1970 ), Thơ một chặng đường ( 1971 ), Ở hai đầu núi ( 1981 ), Nhóm lửa ( 1996 )...Tuyển tập Phạm Tiến Duật ( 2007 )
I. Đọc hiểu chú thích
Tiết 47
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
2.Tác phẩm:
Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)
1.Tác giả: (1941-2007)
I. Đọc hiểu chú thích
Tiết 47
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
II. Đọc hiểu văn bản
1.Cấu trúc văn bản
a.Hình ảnh những chiếc xe không kính
- Nhan đề bài thơ độc đáo và mới lạ
- Thể thơ tự do, câu dài, nhịp điệu linh hoạt
- Mạch cảm xúc của bài thơ liền mạch
2.Nội dung văn bản
“Tôi phải thêm “Bài thơ về” để báo cho mọi người biết rằng là tôi viết thơ chứ không phải là một khúc văn xuôi. Bài thơ về tiểu đội xe không kính là cách đưa chất liệu văn xuôi vào thơ, những câu thơ “đặc” văn xuôi được kết hợp lại trong một cảm hứng chung”
( Tác giả nói về tác phẩm)
2.Tác phẩm:
Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)
1.Tác giả: (1941-2007)
I. Đọc hiểu chú thích
Tiết 47
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
- “Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi”
“Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,”
- Xe không kính vì bom giật, bom rung
- Khẳng định chiến tranh ngày càng ác liệt
II. Đọc hiểu văn bản
1.Cấu trúc văn bản
a.Hình ảnh những chiếc xe không kính
- Nhan đề bài thơ độc đáo và mới lạ
- Thể thơ tự do, câu dài, nhịp điệu linh hoạt
- Mạch cảm xúc của bài thơ liền mạch
2.Nội dung văn bản
2.Tác phẩm:
Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)
1.Tác giả: (1941-2007)
I. Đọc hiểu chú thích
Tiết 47
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
b.Hình ảnh những chiến sĩ lái xe
- Xe không kính vì bom giật, bom rung
- Khẳng định chiến tranh ngày càng ác liệt
II. Đọc hiểu văn bản
1.Cấu trúc văn bản
a.Hình ảnh những chiếc xe không kính
- Nhan đề bài thơ độc đáo và mới lạ
- Thể thơ tự do, câu dài, nhịp điệu linh hoạt
- Mạch cảm xúc của bài thơ liền mạch
2.Nội dung văn bản
2.Tác phẩm:
Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)
1.Tác giả: (1941-2007)
I. Đọc hiểu chú thích
“Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng ”
“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái ”
- ung dung: dáng điệu, cử chỉ tỏ ra bình tĩnh, không hề lo lắng hay bận rộn
- Tư thế chủ động, làm chủ mọi hoàn cảnh của người lính
- Nhìn: gió, con đường, sao trời, cánh chim
- Diễn tả những cảm giác mạnh và đột ngột, khiến người đọc có cảm giác như mình đang ngồi trên những chiếc xe không kính, từ đó người lính như được hoà mình cùng thiên nhiên
Tư thế ung dung, hiên ngang
Tiết 47
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
- Tư thế ung dung, hiên ngang
b.Hình ảnh những chiến sĩ lái xe
- Xe không kính vì bom giật, bom rung
- Khẳng định chiến tranh ngày càng ác liệt
II. Đọc hiểu văn bản
1.Cấu trúc văn bản
a.Hình ảnh những chiếc xe không kính
- Nhan đề bài thơ độc đáo và mới lạ
- Thể thơ tự do, câu dài, nhịp điệu linh hoạt
- Mạch cảm xúc của bài thơ liền mạch
2.Nội dung văn bản
2.Tác phẩm:
Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)
1.Tác giả: (1941-2007)
I. Đọc hiểu chú thích
“ Không có kính, ừ thì có bụi
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.”
“Không có kính, ừ thì ướt áo,
Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi.”
Em có nhận xét gì về cấu trúc cú pháp, các biện pháp tu từ, từ ngữ hình ảnh và giọng điệu trong hai khổ thơ trên?
- Lặp cấu trúc cú pháp
- Từ ngữ mang đậm tính khẩu ngữ, giàu gợi cảm: ừ thì, chưa cần rửa, chưa cần thay...
- Giọng điệu mới mẻ, trẻ trung, tinh nghịch
- Biện pháp tu từ: điệp từ, so sánh
- ừ thì, chưa cần: một thái độ sẵn sàng đón nhận coi đó chỉ là chuyện thường
- phì phèo, cười ha ha: tự nhiên sảng khoái-những người lính trẻ trung, nghịch ngợm, tếu táo và lạc quan
Thái độ bất chấp khó khăn, gian khổ, hiểm nguy
Tiết 47
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
- Tình đồng chí, đồng đội gắn bó
- Tư thế ung dung, hiên ngang
b.Hình ảnh những chiến sĩ lái xe
- Xe không kính vì bom giật, bom rung
- Khẳng định chiến tranh ngày càng ác liệt
II. Đọc hiểu văn bản
1.Cấu trúc văn bản
a.Hình ảnh những chiếc xe không kính
- Nhan đề bài thơ độc đáo và mới lạ
- Thể thơ tự do, câu dài, nhịp điệu linh hoạt
- Mạch cảm xúc của bài thơ liền mạch
2.Nội dung văn bản
2.Tác phẩm:
Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)
1.Tác giả: (1941-2007)
I. Đọc hiểu chú thích
- Thái độ bất chấp khó khăn, gian khổ, nguy hiểm
“ Không có kính, rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim ”
- Điệp từ “không” được nhắc lại 3 lần làm tăng thêm sự khốc liệt của chiến tranh
- Trái tim – hoán dụ chỉ người lính với nhiệt huyết và trái tim yêu nước
- Đối lập giữa vật chất và tinh thần: với ba chữ “không có” nhưng chỉ cần một chữ “có” – “có một trái tim” là đủ khẳng định ý chí và tình yêu quê hương đất nước
- Hai câu thơ được ngắt thành 4 khúc như những khó khăn gian khổ đang đón chờ người lính ở phía trước
Lòng yêu nước, ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam
Tiết 47
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
- Lòng yêu nước, ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam
- Tình đồng chí, đồng đội gắn bó
- Tư thế ung dung, hiên ngang
b.Hình ảnh những chiến sĩ lái xe
- Xe không kính vì bom giật, bom rung
- Khẳng định chiến tranh ngày càng ác liệt
II. Đọc hiểu văn bản
1.Cấu trúc văn bản
a.Hình ảnh những chiếc xe không kính
- Nhan đề bài thơ độc đáo và mới lạ
- Thể thơ tự do, câu dài, nhịp điệu linh hoạt
- Mạch cảm xúc của bài thơ liền mạch
2.Nội dung văn bản
2.Tác phẩm:
Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)
1.Tác giả: (1941-2007)
I. Đọc hiểu chú thích
- Thái độ bất chấp khó khăn, gian khổ, nguy hiểm
3. Ý nghĩa văn bản
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1.Những biện pháp nghệ thuật nào đã tạo nên cái hay, cái đẹp và sức sống của bài thơ?
Hình ảnh
- Ngôn ngữ, giọng điệu
- Thể thơ
Gợi ý
2.So sánh hình ảnh người lính trong bài thơ này với bài thơ Đồng chí ?
- Đồng chí: Ca ngợi vẻ đẹp của tình đồng chí đồng đội
- Bài thơ...: Khắc hoạ vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm của người chiến sĩ lái xe
- Điểm chung: Lí tưởng chiến đấu cao cả, ý chí vượt lên mọi khó khăn, tinh thần lạc quan, tình đồng đội
Gợi ý
Tiết 47
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
1.Tác giả: (1941-2007)
Phạm Tiến Duật
2.Tác phẩm: Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa ( 1970 )
I. Đọc hiểu chú thích
II. Đọc hiểu văn bản
a.Hình ảnh những chiếc xe không kính
- Xe không kính vì bom giật, bom rung
- Khẳng định chiến tranh ngày càng ác liệt
b.Hình ảnh những chiến sĩ lái xe
1.Cấu trúc văn bản
2.Nội dung văn bản
- Tư thế ung dung, hiên ngang
- Thái độ bất chấp khó khăn, gian khổ, nguy hiểm
- Tình đồng chí, đồng đội gắn bó
- Lòng yêu nước, ý chí giải phóng miền Nam
3. Ý nghĩa văn bản
a.Nghệ thuật:
- Bài thơ giàu chất liệu hiện thực, sinh động của cuộc sống chiến trường
- Ngôn ngữ, giọng điệu tự nhiên, khoẻ khoắn
b.Nội dung: hình ảnh người lính với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm...
Nhóm 3
Kết cấu bài thơ được xây dựng theo các tương quan đối lập. Em hãy chỉ ra một số biểu hiện của sự đối lập ấy và nêu ý nghĩa của điều đó?
Nhóm 4
So sánh hình ảnh người lính trong bài thơ này với bài thơ Đồng chí ?
- Không có kính lại làm cho người lính lái xe cảm nhận trực tiếp hơn, phong phú hơn thế giới thiên nhiên bên ngoài ( gió, mưa, sao trời, cánh chim, con đường...)
- Không có kính tạo điều kiện thuận lợi cho người lính biểu lộ tình đồng đội ( Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi )
- Tác dụng: Cái không có của vật chất làm nổi bật cái có trong ý chí tinh thần
- Đồng chí: Ca ngợi vẻ đẹp của tình đồng chí đồng đội
- Bài thơ...: Khắc hoạ vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm của người chiến sĩ lái xe
- Điểm chung: Lí tưởng chiến đấu cao cả, ý chí vượt lên mọi khó khăn, tinh thần lạc quan, tình đồng đội
Nhóm 1
Viết về những chiến sĩ lái xe, tác giả đã chọn chi tiết nào để lập tứ? Tứ đó có độc đáo không? Vì sao?
Câu hỏi thảo luận
Nhóm 2
Ngôn ngữ của bài thơ gắn với lời nói thường mang tính khẩu ngữ tự nhiên. Hãy chỉ rõ đặc điểm này ở hai phương diện: từ ngữ và cách tổ chức các câu thơ theo kiểu nói. Từ đó nêu tác dụng của ngôn ngữ trong việc khắc hoạ hình ảnh người lính?
Nhóm 3
Kết cấu bài thơ được xây dựng theo các tương quan đối lập. Em hãy chỉ ra một số biểu hiện của sự đối lập ấy và nêu ý nghĩa của điều đó?
Nhóm 4
So sánh hình ảnh người lính trong bài thơ này với bài thơ Đồng chí ?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Vân Phong
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)