Bài 1. Tính chất hoá học của oxit. Khái quát về sự phân loại oxit
Chia sẻ bởi Nguyễn Thi Vân Huyền |
Ngày 15/10/2018 |
53
Chia sẻ tài liệu: Bài 1. Tính chất hoá học của oxit. Khái quát về sự phân loại oxit thuộc Hóa học 9
Nội dung tài liệu:
Tiết 16 - Bài 9 : SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN TÍNH CHẤT CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC . ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức :
- Biết và giải thích được sự biến đổi độ âm điện của một số nguyên tố trong một chu kì, trong nhóm A .
- Hiểu được quy luật biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong một chu kì, trong nhóm A (dựa vào bán kính nguyên tử) .
2. Kĩ năng :
- Dựa vào qui luật chung, suy đoán được sự biến thiên tính chất cơ bản trong chu kì (nhóm A) cụ thể, thí dụ sự biến thiên về : độ âm điện, bán kính nguyên tử ; tính chất kim loại, phi kim .
3. Thái độ : Tích cực trong học tập, chủ động nắm bắt kiến thức
II. TRỌNG TÂM
- Khái niệm tính kim loại, tính phi kim, độ âm điện .
- Quy luật biến đổi bán kính nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại, tính phi kim các nguyên tố trong một chu kì, trong nhóm A .
(Giới hạn ở nhóm A thuộc hai chu kì 2, 3)
III. PHƯƠNG PHÁP
- Diễn giảng
- Phát vấn
- Trực quan
IV. CHUẨN BỊ
- Giáo viên : Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
- Học sinh : Học bài cũ, chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp
V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Cho biết Br thuộc chu kì 4 nhóm VII A
a) Nguyên tử Br có bao nhiêu e lớp ngoài cùng ?
b) Các e ngoài cùng nằm ở lớp thứ mấy ?
c) Viết cấu hình e nguyên tử ?
3. Bài mới
Hoạt động 1: Tính kim loại, tính phi kim (5 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
GV : Tính KL là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử dễ nhường e để trở thành ion dương .
M ( Mn+ + ne
GV : Lưu ý : Nguyên tử càng dễ nhường e thì tính kim loại càng mạnh .
GV : Tính PK là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử dễ nhận thêm e để trở thành ion âm .
X + ne ( Xn-
GV : Lưu ý : nguyên tử càng dễ nhận e thì tính PK càng mạnh .
GV : Yêu cầu HS quan sát bảng tuần hoàn để thấy được ranh giới tương đối giữa kim loại và phi kim .
HS : Lắng nghe, ghi chép
Hoạt động 2: Sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim
a) Trong một chu kì
GV : Yêu cầu HS quan sát bảng biến thiên bán kính nguyên tử theo chiều từ trái sang phải (trong 1 chu kì) và nhận xét về :
- Điện tích hạt nhân của các nguyên tố .
- Bán kính nguyên tử
GV : Yêu cầu HS quan sát chu kì 3 và cho biết các nguyên tố nào là kim loại, các nguyên tố nào là phi kim .
GV : So sánh bán kính, điện tích hạt nhân nguyên tử của Na và Mg ?
GV : Bán kính nguyên tử Na lớn hơn Mg nhưng điện tích hạt nhân lại nhỏ hơn nên e lớp ngoài cùng của nguyên tử Mg liên kết với hạt nhân chặt chẽ hơn, do đó nguyên tử Na dễ nhường e hơn Mg.
Vậy tính kim loại của nguyên tố nào mạnh hơn ?
GV : Tương tự, Al cũng là một kim loại nhưng hiđroxit đã có tính chất lưỡng tính → Tính kim loại của Al yếu hơn Na và Mg .
Quy luật này được lặp lại đối với mỗi chu kì .
GV : Vậy ta có kết luận gì về tính kim loại trong một chu kì .
GV : Giải thích :
Trong 1 chu kì khi đi từ trái sang phải, Z tăng dần nhưng số lớp e không đổi → lực hút giữa hạt nhân với e ngoài cùng tăng → bán kính giảm → khả năng nhường e giảm → Tính KL giảm dần .
GV : 4 nguyên tố tiếp theo là phi kim .
GV : So sánh bán kính, điện tích hạt nhân của Si, P, S và Cl ?
GV : Si là một phi kim . Từ P đến S, tính phi kim mạnh dần . Cl là một phi kim điển hình do có 7 e lớp ngoài cùng, dễ nhận thêm 1 e để đạt cấu hình bền vững của khí hiếm .
GV : Vậy trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân, tính phi kim biến đổi như thế nào ?
GV : Tương tự như đối với kim loại, yêu cầu HS giải thích nguyên nhân sự biến đổi đó
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức :
- Biết và giải thích được sự biến đổi độ âm điện của một số nguyên tố trong một chu kì, trong nhóm A .
- Hiểu được quy luật biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong một chu kì, trong nhóm A (dựa vào bán kính nguyên tử) .
2. Kĩ năng :
- Dựa vào qui luật chung, suy đoán được sự biến thiên tính chất cơ bản trong chu kì (nhóm A) cụ thể, thí dụ sự biến thiên về : độ âm điện, bán kính nguyên tử ; tính chất kim loại, phi kim .
3. Thái độ : Tích cực trong học tập, chủ động nắm bắt kiến thức
II. TRỌNG TÂM
- Khái niệm tính kim loại, tính phi kim, độ âm điện .
- Quy luật biến đổi bán kính nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại, tính phi kim các nguyên tố trong một chu kì, trong nhóm A .
(Giới hạn ở nhóm A thuộc hai chu kì 2, 3)
III. PHƯƠNG PHÁP
- Diễn giảng
- Phát vấn
- Trực quan
IV. CHUẨN BỊ
- Giáo viên : Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
- Học sinh : Học bài cũ, chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp
V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Cho biết Br thuộc chu kì 4 nhóm VII A
a) Nguyên tử Br có bao nhiêu e lớp ngoài cùng ?
b) Các e ngoài cùng nằm ở lớp thứ mấy ?
c) Viết cấu hình e nguyên tử ?
3. Bài mới
Hoạt động 1: Tính kim loại, tính phi kim (5 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
GV : Tính KL là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử dễ nhường e để trở thành ion dương .
M ( Mn+ + ne
GV : Lưu ý : Nguyên tử càng dễ nhường e thì tính kim loại càng mạnh .
GV : Tính PK là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử dễ nhận thêm e để trở thành ion âm .
X + ne ( Xn-
GV : Lưu ý : nguyên tử càng dễ nhận e thì tính PK càng mạnh .
GV : Yêu cầu HS quan sát bảng tuần hoàn để thấy được ranh giới tương đối giữa kim loại và phi kim .
HS : Lắng nghe, ghi chép
Hoạt động 2: Sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim
a) Trong một chu kì
GV : Yêu cầu HS quan sát bảng biến thiên bán kính nguyên tử theo chiều từ trái sang phải (trong 1 chu kì) và nhận xét về :
- Điện tích hạt nhân của các nguyên tố .
- Bán kính nguyên tử
GV : Yêu cầu HS quan sát chu kì 3 và cho biết các nguyên tố nào là kim loại, các nguyên tố nào là phi kim .
GV : So sánh bán kính, điện tích hạt nhân nguyên tử của Na và Mg ?
GV : Bán kính nguyên tử Na lớn hơn Mg nhưng điện tích hạt nhân lại nhỏ hơn nên e lớp ngoài cùng của nguyên tử Mg liên kết với hạt nhân chặt chẽ hơn, do đó nguyên tử Na dễ nhường e hơn Mg.
Vậy tính kim loại của nguyên tố nào mạnh hơn ?
GV : Tương tự, Al cũng là một kim loại nhưng hiđroxit đã có tính chất lưỡng tính → Tính kim loại của Al yếu hơn Na và Mg .
Quy luật này được lặp lại đối với mỗi chu kì .
GV : Vậy ta có kết luận gì về tính kim loại trong một chu kì .
GV : Giải thích :
Trong 1 chu kì khi đi từ trái sang phải, Z tăng dần nhưng số lớp e không đổi → lực hút giữa hạt nhân với e ngoài cùng tăng → bán kính giảm → khả năng nhường e giảm → Tính KL giảm dần .
GV : 4 nguyên tố tiếp theo là phi kim .
GV : So sánh bán kính, điện tích hạt nhân của Si, P, S và Cl ?
GV : Si là một phi kim . Từ P đến S, tính phi kim mạnh dần . Cl là một phi kim điển hình do có 7 e lớp ngoài cùng, dễ nhận thêm 1 e để đạt cấu hình bền vững của khí hiếm .
GV : Vậy trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân, tính phi kim biến đổi như thế nào ?
GV : Tương tự như đối với kim loại, yêu cầu HS giải thích nguyên nhân sự biến đổi đó
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thi Vân Huyền
Dung lượng: 54,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)