Bài 1. Đặc điểm của cơ thế sống
Chia sẻ bởi Nguyễn Hoàng Thanh |
Ngày 09/10/2018 |
40
Chia sẻ tài liệu: Bài 1. Đặc điểm của cơ thế sống thuộc Tự nhiên và Xã hội 3
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO VỀ DỰ CHUYÊN ĐỀ TỰ NHIÊN và XÃ HỘI LỚP 3
III) PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI.
Gv phải có cách tiếp cận mới, cách dạy mới, tạo nên một không khí học tập nhẹ nhàng, vui tươi, tránh cho HS cách học vẹt, loại bỏ cách dạy áp đặt, cứng nhắc một chiều.
- các phương pháp và hình thức dạy học thường dùng là:quan sát, động não, đóng vai, thảo luận, giảng giải,…GV cần hướng dẫn HS cách quan sát, nêu thắc mắc, tìm tòi, phát hiện ra những kiến thức mới về tự nhiên và xã hội phù hợp với lứa tuổi của các em.
-Đối tượng quan sát của HS là tranh ảnh, sơ đồ, mẫu vật, mô hình,…; là khung cảnh gia đình, lớp học, cuộc sống ở địa phương; là cây cối, con vật và một số sự vật hiện tượng diễn ra hằng ngày trong tự nhiên và xã hội .
GV cũng cần tăng cường tổ chức những hoạt động thực hành để HS biết cách thực hiện những hành vi có lợi cho sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng.
Sau đây là những gợi ý cụ thể về việc áp dụng một số phương pháp dạy – học để dạy môn TN-XH nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS.
1. Quan sát
a) Phương pháp quan sát là gì?
Phương pháp quan sát dạy HS cách sử dụng các giác quan để tri giác trực tiếp, có mục đích các đối tượng trong tự nhiên và xã hội mà không có sự can thiệp vào quá trình diễn biến của các hiện tượng hoặc sự vật đó
b)Phương pháp quan sát được vận dụng trong môn TN-XH như thế nào?
HS quan sát chủ yếu là để nhận biết hình dạng, đặc điểm bên ngoài của cơ thể con người, của một số cây xanh, một số động vật; hoặc để nhận biết các hiện tượng đang diễn ra trong môi trường tự nhiên và cuộc sống hằng ngày. Mục tiêu quan sát phải đơn giản, phù hợp với đặc điểm nhận thức và tư duy hình tượng của HS. Trong quá trình quan sát, GV cần đặt ra các câu hỏi ngắn và rõ ràng để hướng dẫn HS tập trung vào các kiến thức cần tìm.
Gv có thể tổ chức cho HS quan sát ở trong lớp hay ngoài lớp ( sân trường, vườn trường, các địa điểm xung quanh trường)
c) Cách tiến hành
- Xác định mục đích quan sát
Trong một bài học, không phải mọi kiến thức HS cần lĩnh hội đều được rút ra từ quan sát, vì vậy GV cần xác định rõ việc tổ chức cho HS quan sát nhằm đạt được mục tiêu kiến thức, kĩ năng nào.
Lựa chọn đối tượng quan sát
Đối tượng quan sát có thể là các sự vật, hiện tượng, các mối quan hệ đang diễn ra trong môi trường tự nhiên hay xã hội hoặc các tranh ảnh, mô hình, sơ đồ diễn tả các sự vật, hiện tượng đó… khi lựa chọn đối tượng quan sát GV cần ưu tiên lựa chọn các sự vật thật.
Vd: với thực vật, GV tổ chức cho HS quan sát các cây trồng trong sân trường, vườn trường, hay trên đường phố,…khi không có điều kiện tiếp xúc với vật thật thì GV nên cho các em quan sát tranh ảnh mô hình,…
Trong một số trường hợp, ví dụ khi học về một số động vật, về cơ thể con người hay về cuộc sống xã hội, GV nên phối hợp hướng dẫn HS quan sát các con vật thật, quan sát chính cơ thể các em và cuộc sống xung quanh lẫn tranh ảnh hoặc sơ đồ, vì khi quan sát vật thật, cuộc sống thật, HS được hình thành những biểu tượng sinh động, còn tranh ảnh hay sơ đồ thể hiện được sự vật, hiện tượng ở trạng thái tĩnh với sự khái quát cao. Điều đó rất có lợi cho sự phát triển tư duy của HS.
-Tổ chức:
Có thể tổ chức cho HS quan sát cá nhân, quan sát theo nhóm hay cả lớp tùy theo nội dung, số đồ dùng học tập có được hoặc khả năng quản lí của GV và kĩ năng tự quản lí của GV và kĩ năng tự quản, làm việc hợp tác nhóm của HS ( nhất là khi cho HS học ngoài lớp).
-Hướng dẫn
Tùy theo mục đích và đối tượng được sử dụng cho HS quan sát, GV cần chỉ dẫn cho các em sử dụng nhiều giác quan để phán đoán, cảm nhận sự vật và hiện tượng( mắt nhìn, tai nghe
Trình tự tiến hành quan sát cũng rất quan trọng , ví dụ GV cần hướng dẫn các em bắt đầu bằng sự quan sát tổng thể chung rồi mới đi vào quan sát các bộ phận; chi tiết; quan sát từ bên ngoài rồi mới đến bên trong.
2. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
a) Tại sao tổ chức cho HS học nhóm lại quan trọng?
Việc tổ chức cho HS học nhóm là quan trọng bởi nhiều lí do. Trước hết, nó cho phép HS có nhiều cơ hội hơn để diễn đạt và khám phá ý tưởng của mình, mở rộng suy nghĩ,
Hiểu biết và rèn luyện kĩ năng nói, kĩ năng giao tiếp ,… Nó cũng cho phép HS vừa phát huy được vai trò trách nhiệm cá nhân vừa có cơ hội để học hỏi từ các bạn qua cách làm việc hợp tác, phối hợp giữa các thành viên trong nhóm. Như vậy, tổ chức cho HS làm việc theo nhóm chính là đã tạo ra được một môi trường xã hội thuận lợi để trẻ hình thành tính cách và phát triển những kĩ năng xã hội ( hay những kĩ năng sống) của mình.
b) Tổ chức cho HS học theo nhóm như thế nào?
Một bài học của môn TN-XH thường được chia thành 3 phần chính :
+ Giới thiệu bài
+ Phát triển bài ( có từ 2- 3 hoạt động);
+ Kết luận / củng cố.
- Có 4 cách tổ chức cho HS học tập được sử dụng trong bài học của môn TN-XH :
+ Từng cá nhân (dùng cho một số hoạt động ở phần phát triển bài hoặc phần củng cố
+ Theo cặp ( cũng dùng cho một số hoạt động ở phần phát triển bài);
+ Theo nhóm nhỏ từ 2- 6 HS ( cũng dùng cho một số hoạt động ở phần phát triển bài)
+ cả lớp ( dùng trong phần giới thiệu bài, giới thiệu từng hoạt động và phần kết luận sau mỗi hoạt động hay cả bài)
- GV cần biết cách chia nhóm, thay đổi các HS trong nhóm một cách ngẫu nhiên hoặc chia nhóm theo sở thích hoặc theo trình độ vì HS cần có cơ hội để tham gia các nhóm khác nhau trong lớp đẻ có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm với các bạn.
- GV cần chỉ dẫn cho HS biết vai trò, công việc của từng em trong nhóm một cách rõ ràng , cặn kẽ, chi tiết… Từ nhóm trưởng đến các thành viên, ai cũng có thể nhắc lại mình sẽ phải làm gì trước khi nhóm bắt đầu làm việc. Có như vậy các nhóm mới hoạt động tốt.
- c) Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ bao gồm những bước nào?
- Chuẩn bị:
+ Tổ chức các nhóm:
+ Giao nhiệm vụ cho từng nhóm ( có thể tới từng HS )
- Hướng dẫn cách làm việc của các nhóm (có thể thông qua việc bồi dưỡng các nhóm trưởng).
- Làm việc theo nhóm :
+ Từng cá nhân làm việc độc lập, theo sự phân công của nhóm. Ví dụ các cá nhân phải quan sát kĩ một bức tranh, một mẫu vật hay thực hiện một nhiệm vụ nào đó.
( Bước này có thể xảy ra hoặc không xảy ra khi nhóm chuyển ngay sang cùng làm một việc chung hoặc thảo luận).
Tập hợp các kết quả làm việc của từng cá nhân để thành sản phẩm chung của nhóm hoặc thảo luận về những gì từng cá nhân đã quan sát được. Việc thảo luận nhóm phải thực hiện có sự tham gia của mọi thành viên, thể hiện :
+ Các em phải nói với nhau
+ Nghe lẫn nhau
+ Đáp lại điều bạn khác nói
+ Đưa ra ý kiến riêng của mình
+ Các nhóm có thể dời chỗ , đi lại quan sát kết quả của nhóm bạn.Các hoạt động này giúp HS học tập kinh nghiệm lẫn nhau giữa các nhóm. ( Bước này có thể xảy ra, có thể không xảy ra khi GV chuyển luôn sang làm việc chung cả lớp).
+ Trong quá trình các nhóm hoạt động, GV cần theo dõi, hướng dẫn và uốn nắn kịp thời.
- Làm việc chung cả lớp:
+ Đại diện các nhóm lần lượt báo cáo kết quả;
-Làm thay đổi hình thức học tập.
- Làm không khí trong lớp học được thoải mái, dễ chịu hơn.
- Làm quá trình học tập trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn.
HS thấy vui, nhanh nhẹn, cởi mở hơn.
- HS tiếp thu tự giác tích cực hơn.
- HS được củng cố và hệ thống hóa kiến thức
c) Các yêu cầu của trò chơi học tập
- Các trò chơi phải thú vị để HS thích được tham gia.
- Phải thu hút được đa số ( hay tất cả) mọi HS tham gia.
- Các trò chơi phải đơn giản, dễ thực hiện.
- Các trò chơi không được tốn nhiều thời gian, sức lực để không ảnh hưởng đến các hoạt động tiếp theo của tiết học hoặc ảnh hưởng đến tiết học khác.
-Quan trọng hơn , trò chơi phải có mục đích học tập, không đơn thuần là trò chơi giải trí.
d) Cách xây dựng một trò chơi học tập
GV có thể tổ chức bất kì hoạt động nào thành trò chơi bằng cách vận dụng các nhân tố cơ bản của trò chơi:
Phải có tính thi đua giữa các cá nhân và các nhóm;
-Có qui định về sự “ thưởng,” “ phạt”;
- Có cách chơi rõ ràng( bao gồm cả thời gian
Cách tổ chức một trò chơi
- Giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và phổ biến luật chơi
- Cho HS chơi thử ( nếu cần)
- Chơi thật
- Nhận xét kết quả của trò chơi ( có thể “ thưởng” hoặc “ phạt” người thắng hoặc người thua), nhận xét thái độ của người tham dự và rút kinh nghiệm.
- Kết thúc: GV hỏi xem HS đã học được những gì qua trò chơi hoặc GV tổng kết lại những gì cần học qua trò chơi này.
4. Đóng vai
Thế nào là phương pháp đóng vai?
Có nhiều cách giải thích ở các góc độ khác nhau. Dưới đây là một số ví dụ:
- Đóng vai là một phương pháp dạy – học trong đó HS tham gia diễn xuất một cách bột phát một vấn đề hay một tình huống của nội dung học tập mà không cần có luyện tập trước. Quá trình diễn biến là kết quả của việc thể hiện sáng tạo những cảm xúc và trí tưởng tượng của HS.
Đóng vai là một phương pháp thực hành ( làm thử) một số cách ứng xử nào đó trong một môi trường an toàn ( môi trường giả định) và được giám sát trước khi xảy ra tình huống thực…
- Đóng vai là một phương pháp dạy – học nhằm giúp HS suy nghĩ một cách sâu sắc về một vấn đề mà các em quan sát được thông qua việc thể hiện cách ứng xử của chính các bạn cùng lớp trước một tình huống được đặt ra.
b) Vai trò cuả phương pháp đóng vai
Trong các tiết học môn TN-XH, việc sử dụng phương pháp đóng vai là rất quan trọng vì các lí do sau đây:
- HS được hình thành các kĩ năng giao tiếp;
- HS được bộc lô thái độ và cảm xúc ;
- Phát triển tính tự tin;
- Tạo ra những tình huống giúp HS suy nghĩ và tự ra quyết định.
Các yêu cầu cuả phương pháp đóng vai
- Cần lưu ý rằng phương pháp đóng vai khác với loại hình đóng kịch thông thường ở chỗ: không có kịch bản, không cần thuộc vai, không cần diễn tập,. Đặc điểm chủ yếu là hình thức tức thời của việc diễn tập .
- Đóng vai là để bắt đầu cho một cuộc thảo luận nên người đóng vai có thể làm đúng hoặc sai hoặc người đóng vai phải thực hiện một nhiệm vụ khó khăn, trong đó có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau….
- Nhiệm vụ của GV là duy trì một cuộc thảo luận thú vị sau khi các vai diễn kết thúc bằng việc gợi ý cho các tranh luận diễn ra trong các nhóm hoặc toàn lớp.
- d) Cách tổ chức cho HS đóng vai
- Nêu tình huống.
- Yêu cầu HS tự nguyện xung phong nhận vai.
- Dành vài phút cho các vai diễn hội ý, bàn bạc xem sẽ thể hiện các vai đó như thế nào.
Hướng dẫn các HS còn lại tự đặt mình vào vị trí các nhân vật đó và nghĩ xem sẽ phải suy nghĩ và hành động như thế nào khi bản thân gặp tình huống đó.
- Nhóm HS xung phong đóng vai trình diễn trước cả lớp. Các HS còn lại theo dõi.
- Thảo luận về cách ứng xử của các vai diễn
Trước tình huống đã cho , phát hiện thên những cách ứng xử khác, phân tích tranh luận về những mặt ích lợi hoặc mặt hại hay hạn chế của mỗi cách ứng xử…
HS khác có thể xung phong lên đóng vai theo cách mình đã chọn…..
- Kết thúc: GV giúp hs tự rút ra bài học cho bản thân.
IV ) ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI .
1 )Quan điểm đánh giá kết quả học tập môn Tự nhiên và Xã hội .
Việc đánh giá kết quả học tập môn TN-XH cần quan tâm đến các mặt kiến thức , kĩ năng và thái độ theo mục tiêu cụ thể của môn học .
Thông qua việc đánh giá Gv cần uốn nắn những sai sót về kiến thức , kĩ năng và phát hiện những khó khăn của học sinh trong quá trình học tập.
-Giáo viên phải chú trọng đến việc đánh giá bằng lời nhận xét cụ thể. Bên cạnh đó cần tạo điều kiện cho HS tự đánh giá lẫn nhau thông qua các hoạt động học tập cá nhân , học nhóm
- Hình thức đánh giá có thể sử dụng là : vấn đáp, trả lời câu hỏi trắc nghiệm hoặc câu hỏi mở ,…..
- Đánh giá thường xuyên hằng ngày bằng cách quan sát nhận xét thái độ học tập của học sinh trong tiết học một cách kịp thời .
2 ) Đánh giá kết quả học tập môn Tự nhiên và Xã hội của học sinh.
Để không cần cho điểm mà vẫn đánh giá được kết quả học tập môn TN-XH của học sinh
mà vẫn động viên khuyến khích HS tích cực học tập , trong khi tổ chức hướng dẫn HS học tập Gv cần chú ý “ quan sát và nghe”:
- Những điều từng cá nhân HS nói và làm trong quá trình học .
+ Cách các em nói với bạn.
+ Cách các em khám phá , tìm ra những điều mới .
+ Cách các em làm và sử dụng những gì đã biết .
+ Những ý tưởng mới mẻ hay những gì chưa hợp lí trong suy nghĩ của các em.
- Cách giao tiếp và các mối quan hệ qua lại giữa học sinh với học sinh .
Khi các em hoàn thành công việc , Gv có thể lựa chọn các câu hỏi sao cho phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể để đánh giá quá trình học tập của các em .
Ví dụ :
+ Tại sao em làm như vậy ?
+ Trong các việc đó , theo em việc gì khó ?
+ Bằng cách nào các em biết được điều đó ?
+ Còn cái gì ( điều gì ) liên quan đến bài học mà các em chưa biết rõ ?
+ Em đã tìm ra ( học được ) điều gì ?
+ Em có thể làm gì tiếp khi đã biết , đã hiểu về điều đó ?
V ) QUY TRÌNH SOẠN GIẢNG VÀ DẠY TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
1 )Ổn định lớp : ( 1 phút )
2 ) Kiểm tra bài cũ : ( 4 phút )
Gv nêu câu hỏi hoặc cho học sinh chơi trò chơi liên quan đến bài cũ để kiểm tra lại kiến thức của học sinh.
3) Dạy bài mới : ( 26 phút )
Gv giới thiệu bài : tranh ảnh , vật thật bài hát ….
* Hoạt động 1 : ( tên hoạt động )
+Mục tiêu : ( nêu các mục tiêu )
+ Cách tiến hành :
Bước 1
Bước 2
………
Kết luận của giáo viên.
*Hoạt động 2 : ( tên hoạt động )
+ Mục tiêu : ( nêu các mục tiêu )
+ Cách tiến hành :
Bước 1
Bước 2
………
Kết luận của giáo viên.
* Hoạt động 3 : ( tên hoạt động )
+ Mục tiêu : ( nêu các mục tiêu )
+ Cách tiến hành :
Bước 1
Bước 2
……….
Kết luận của giáo viên.
*Hoạt động 4 : dành cho những bài có giáo dục kĩ năng sống hoặc bài có nhiều kiến thức .
4) Củng cố - dặn dò : ( 4 phút )
- Nêu câu hỏi hoặc cho học sinh chơi trò chơi kiểm tra kiến thức vừa học .
-Liên hệ giáo dục ( có thể giáo dục ở hoạt động nào giáo viên thấy thích hợp )
- Nhắc nhở học sinh về nhà thực hành những kĩ năng đã học
-Chuẩn bị bài sau .
- Nhận xét tiết học , tuyên dương
- Đối với những bài có Giáo dục bảo vệ môi trường giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục môi trường vào hoạt động có nội dung thích hợp với nội dung cần giáo dục
.
CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE .CHÚC CÁC THẦY CÔ MỘT NGÀY CUỐI TUẦN TRÀN ĐẦY NIỀM VUI .
III) PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI.
Gv phải có cách tiếp cận mới, cách dạy mới, tạo nên một không khí học tập nhẹ nhàng, vui tươi, tránh cho HS cách học vẹt, loại bỏ cách dạy áp đặt, cứng nhắc một chiều.
- các phương pháp và hình thức dạy học thường dùng là:quan sát, động não, đóng vai, thảo luận, giảng giải,…GV cần hướng dẫn HS cách quan sát, nêu thắc mắc, tìm tòi, phát hiện ra những kiến thức mới về tự nhiên và xã hội phù hợp với lứa tuổi của các em.
-Đối tượng quan sát của HS là tranh ảnh, sơ đồ, mẫu vật, mô hình,…; là khung cảnh gia đình, lớp học, cuộc sống ở địa phương; là cây cối, con vật và một số sự vật hiện tượng diễn ra hằng ngày trong tự nhiên và xã hội .
GV cũng cần tăng cường tổ chức những hoạt động thực hành để HS biết cách thực hiện những hành vi có lợi cho sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng.
Sau đây là những gợi ý cụ thể về việc áp dụng một số phương pháp dạy – học để dạy môn TN-XH nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS.
1. Quan sát
a) Phương pháp quan sát là gì?
Phương pháp quan sát dạy HS cách sử dụng các giác quan để tri giác trực tiếp, có mục đích các đối tượng trong tự nhiên và xã hội mà không có sự can thiệp vào quá trình diễn biến của các hiện tượng hoặc sự vật đó
b)Phương pháp quan sát được vận dụng trong môn TN-XH như thế nào?
HS quan sát chủ yếu là để nhận biết hình dạng, đặc điểm bên ngoài của cơ thể con người, của một số cây xanh, một số động vật; hoặc để nhận biết các hiện tượng đang diễn ra trong môi trường tự nhiên và cuộc sống hằng ngày. Mục tiêu quan sát phải đơn giản, phù hợp với đặc điểm nhận thức và tư duy hình tượng của HS. Trong quá trình quan sát, GV cần đặt ra các câu hỏi ngắn và rõ ràng để hướng dẫn HS tập trung vào các kiến thức cần tìm.
Gv có thể tổ chức cho HS quan sát ở trong lớp hay ngoài lớp ( sân trường, vườn trường, các địa điểm xung quanh trường)
c) Cách tiến hành
- Xác định mục đích quan sát
Trong một bài học, không phải mọi kiến thức HS cần lĩnh hội đều được rút ra từ quan sát, vì vậy GV cần xác định rõ việc tổ chức cho HS quan sát nhằm đạt được mục tiêu kiến thức, kĩ năng nào.
Lựa chọn đối tượng quan sát
Đối tượng quan sát có thể là các sự vật, hiện tượng, các mối quan hệ đang diễn ra trong môi trường tự nhiên hay xã hội hoặc các tranh ảnh, mô hình, sơ đồ diễn tả các sự vật, hiện tượng đó… khi lựa chọn đối tượng quan sát GV cần ưu tiên lựa chọn các sự vật thật.
Vd: với thực vật, GV tổ chức cho HS quan sát các cây trồng trong sân trường, vườn trường, hay trên đường phố,…khi không có điều kiện tiếp xúc với vật thật thì GV nên cho các em quan sát tranh ảnh mô hình,…
Trong một số trường hợp, ví dụ khi học về một số động vật, về cơ thể con người hay về cuộc sống xã hội, GV nên phối hợp hướng dẫn HS quan sát các con vật thật, quan sát chính cơ thể các em và cuộc sống xung quanh lẫn tranh ảnh hoặc sơ đồ, vì khi quan sát vật thật, cuộc sống thật, HS được hình thành những biểu tượng sinh động, còn tranh ảnh hay sơ đồ thể hiện được sự vật, hiện tượng ở trạng thái tĩnh với sự khái quát cao. Điều đó rất có lợi cho sự phát triển tư duy của HS.
-Tổ chức:
Có thể tổ chức cho HS quan sát cá nhân, quan sát theo nhóm hay cả lớp tùy theo nội dung, số đồ dùng học tập có được hoặc khả năng quản lí của GV và kĩ năng tự quản lí của GV và kĩ năng tự quản, làm việc hợp tác nhóm của HS ( nhất là khi cho HS học ngoài lớp).
-Hướng dẫn
Tùy theo mục đích và đối tượng được sử dụng cho HS quan sát, GV cần chỉ dẫn cho các em sử dụng nhiều giác quan để phán đoán, cảm nhận sự vật và hiện tượng( mắt nhìn, tai nghe
Trình tự tiến hành quan sát cũng rất quan trọng , ví dụ GV cần hướng dẫn các em bắt đầu bằng sự quan sát tổng thể chung rồi mới đi vào quan sát các bộ phận; chi tiết; quan sát từ bên ngoài rồi mới đến bên trong.
2. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
a) Tại sao tổ chức cho HS học nhóm lại quan trọng?
Việc tổ chức cho HS học nhóm là quan trọng bởi nhiều lí do. Trước hết, nó cho phép HS có nhiều cơ hội hơn để diễn đạt và khám phá ý tưởng của mình, mở rộng suy nghĩ,
Hiểu biết và rèn luyện kĩ năng nói, kĩ năng giao tiếp ,… Nó cũng cho phép HS vừa phát huy được vai trò trách nhiệm cá nhân vừa có cơ hội để học hỏi từ các bạn qua cách làm việc hợp tác, phối hợp giữa các thành viên trong nhóm. Như vậy, tổ chức cho HS làm việc theo nhóm chính là đã tạo ra được một môi trường xã hội thuận lợi để trẻ hình thành tính cách và phát triển những kĩ năng xã hội ( hay những kĩ năng sống) của mình.
b) Tổ chức cho HS học theo nhóm như thế nào?
Một bài học của môn TN-XH thường được chia thành 3 phần chính :
+ Giới thiệu bài
+ Phát triển bài ( có từ 2- 3 hoạt động);
+ Kết luận / củng cố.
- Có 4 cách tổ chức cho HS học tập được sử dụng trong bài học của môn TN-XH :
+ Từng cá nhân (dùng cho một số hoạt động ở phần phát triển bài hoặc phần củng cố
+ Theo cặp ( cũng dùng cho một số hoạt động ở phần phát triển bài);
+ Theo nhóm nhỏ từ 2- 6 HS ( cũng dùng cho một số hoạt động ở phần phát triển bài)
+ cả lớp ( dùng trong phần giới thiệu bài, giới thiệu từng hoạt động và phần kết luận sau mỗi hoạt động hay cả bài)
- GV cần biết cách chia nhóm, thay đổi các HS trong nhóm một cách ngẫu nhiên hoặc chia nhóm theo sở thích hoặc theo trình độ vì HS cần có cơ hội để tham gia các nhóm khác nhau trong lớp đẻ có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm với các bạn.
- GV cần chỉ dẫn cho HS biết vai trò, công việc của từng em trong nhóm một cách rõ ràng , cặn kẽ, chi tiết… Từ nhóm trưởng đến các thành viên, ai cũng có thể nhắc lại mình sẽ phải làm gì trước khi nhóm bắt đầu làm việc. Có như vậy các nhóm mới hoạt động tốt.
- c) Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ bao gồm những bước nào?
- Chuẩn bị:
+ Tổ chức các nhóm:
+ Giao nhiệm vụ cho từng nhóm ( có thể tới từng HS )
- Hướng dẫn cách làm việc của các nhóm (có thể thông qua việc bồi dưỡng các nhóm trưởng).
- Làm việc theo nhóm :
+ Từng cá nhân làm việc độc lập, theo sự phân công của nhóm. Ví dụ các cá nhân phải quan sát kĩ một bức tranh, một mẫu vật hay thực hiện một nhiệm vụ nào đó.
( Bước này có thể xảy ra hoặc không xảy ra khi nhóm chuyển ngay sang cùng làm một việc chung hoặc thảo luận).
Tập hợp các kết quả làm việc của từng cá nhân để thành sản phẩm chung của nhóm hoặc thảo luận về những gì từng cá nhân đã quan sát được. Việc thảo luận nhóm phải thực hiện có sự tham gia của mọi thành viên, thể hiện :
+ Các em phải nói với nhau
+ Nghe lẫn nhau
+ Đáp lại điều bạn khác nói
+ Đưa ra ý kiến riêng của mình
+ Các nhóm có thể dời chỗ , đi lại quan sát kết quả của nhóm bạn.Các hoạt động này giúp HS học tập kinh nghiệm lẫn nhau giữa các nhóm. ( Bước này có thể xảy ra, có thể không xảy ra khi GV chuyển luôn sang làm việc chung cả lớp).
+ Trong quá trình các nhóm hoạt động, GV cần theo dõi, hướng dẫn và uốn nắn kịp thời.
- Làm việc chung cả lớp:
+ Đại diện các nhóm lần lượt báo cáo kết quả;
-Làm thay đổi hình thức học tập.
- Làm không khí trong lớp học được thoải mái, dễ chịu hơn.
- Làm quá trình học tập trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn.
HS thấy vui, nhanh nhẹn, cởi mở hơn.
- HS tiếp thu tự giác tích cực hơn.
- HS được củng cố và hệ thống hóa kiến thức
c) Các yêu cầu của trò chơi học tập
- Các trò chơi phải thú vị để HS thích được tham gia.
- Phải thu hút được đa số ( hay tất cả) mọi HS tham gia.
- Các trò chơi phải đơn giản, dễ thực hiện.
- Các trò chơi không được tốn nhiều thời gian, sức lực để không ảnh hưởng đến các hoạt động tiếp theo của tiết học hoặc ảnh hưởng đến tiết học khác.
-Quan trọng hơn , trò chơi phải có mục đích học tập, không đơn thuần là trò chơi giải trí.
d) Cách xây dựng một trò chơi học tập
GV có thể tổ chức bất kì hoạt động nào thành trò chơi bằng cách vận dụng các nhân tố cơ bản của trò chơi:
Phải có tính thi đua giữa các cá nhân và các nhóm;
-Có qui định về sự “ thưởng,” “ phạt”;
- Có cách chơi rõ ràng( bao gồm cả thời gian
Cách tổ chức một trò chơi
- Giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và phổ biến luật chơi
- Cho HS chơi thử ( nếu cần)
- Chơi thật
- Nhận xét kết quả của trò chơi ( có thể “ thưởng” hoặc “ phạt” người thắng hoặc người thua), nhận xét thái độ của người tham dự và rút kinh nghiệm.
- Kết thúc: GV hỏi xem HS đã học được những gì qua trò chơi hoặc GV tổng kết lại những gì cần học qua trò chơi này.
4. Đóng vai
Thế nào là phương pháp đóng vai?
Có nhiều cách giải thích ở các góc độ khác nhau. Dưới đây là một số ví dụ:
- Đóng vai là một phương pháp dạy – học trong đó HS tham gia diễn xuất một cách bột phát một vấn đề hay một tình huống của nội dung học tập mà không cần có luyện tập trước. Quá trình diễn biến là kết quả của việc thể hiện sáng tạo những cảm xúc và trí tưởng tượng của HS.
Đóng vai là một phương pháp thực hành ( làm thử) một số cách ứng xử nào đó trong một môi trường an toàn ( môi trường giả định) và được giám sát trước khi xảy ra tình huống thực…
- Đóng vai là một phương pháp dạy – học nhằm giúp HS suy nghĩ một cách sâu sắc về một vấn đề mà các em quan sát được thông qua việc thể hiện cách ứng xử của chính các bạn cùng lớp trước một tình huống được đặt ra.
b) Vai trò cuả phương pháp đóng vai
Trong các tiết học môn TN-XH, việc sử dụng phương pháp đóng vai là rất quan trọng vì các lí do sau đây:
- HS được hình thành các kĩ năng giao tiếp;
- HS được bộc lô thái độ và cảm xúc ;
- Phát triển tính tự tin;
- Tạo ra những tình huống giúp HS suy nghĩ và tự ra quyết định.
Các yêu cầu cuả phương pháp đóng vai
- Cần lưu ý rằng phương pháp đóng vai khác với loại hình đóng kịch thông thường ở chỗ: không có kịch bản, không cần thuộc vai, không cần diễn tập,. Đặc điểm chủ yếu là hình thức tức thời của việc diễn tập .
- Đóng vai là để bắt đầu cho một cuộc thảo luận nên người đóng vai có thể làm đúng hoặc sai hoặc người đóng vai phải thực hiện một nhiệm vụ khó khăn, trong đó có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau….
- Nhiệm vụ của GV là duy trì một cuộc thảo luận thú vị sau khi các vai diễn kết thúc bằng việc gợi ý cho các tranh luận diễn ra trong các nhóm hoặc toàn lớp.
- d) Cách tổ chức cho HS đóng vai
- Nêu tình huống.
- Yêu cầu HS tự nguyện xung phong nhận vai.
- Dành vài phút cho các vai diễn hội ý, bàn bạc xem sẽ thể hiện các vai đó như thế nào.
Hướng dẫn các HS còn lại tự đặt mình vào vị trí các nhân vật đó và nghĩ xem sẽ phải suy nghĩ và hành động như thế nào khi bản thân gặp tình huống đó.
- Nhóm HS xung phong đóng vai trình diễn trước cả lớp. Các HS còn lại theo dõi.
- Thảo luận về cách ứng xử của các vai diễn
Trước tình huống đã cho , phát hiện thên những cách ứng xử khác, phân tích tranh luận về những mặt ích lợi hoặc mặt hại hay hạn chế của mỗi cách ứng xử…
HS khác có thể xung phong lên đóng vai theo cách mình đã chọn…..
- Kết thúc: GV giúp hs tự rút ra bài học cho bản thân.
IV ) ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI .
1 )Quan điểm đánh giá kết quả học tập môn Tự nhiên và Xã hội .
Việc đánh giá kết quả học tập môn TN-XH cần quan tâm đến các mặt kiến thức , kĩ năng và thái độ theo mục tiêu cụ thể của môn học .
Thông qua việc đánh giá Gv cần uốn nắn những sai sót về kiến thức , kĩ năng và phát hiện những khó khăn của học sinh trong quá trình học tập.
-Giáo viên phải chú trọng đến việc đánh giá bằng lời nhận xét cụ thể. Bên cạnh đó cần tạo điều kiện cho HS tự đánh giá lẫn nhau thông qua các hoạt động học tập cá nhân , học nhóm
- Hình thức đánh giá có thể sử dụng là : vấn đáp, trả lời câu hỏi trắc nghiệm hoặc câu hỏi mở ,…..
- Đánh giá thường xuyên hằng ngày bằng cách quan sát nhận xét thái độ học tập của học sinh trong tiết học một cách kịp thời .
2 ) Đánh giá kết quả học tập môn Tự nhiên và Xã hội của học sinh.
Để không cần cho điểm mà vẫn đánh giá được kết quả học tập môn TN-XH của học sinh
mà vẫn động viên khuyến khích HS tích cực học tập , trong khi tổ chức hướng dẫn HS học tập Gv cần chú ý “ quan sát và nghe”:
- Những điều từng cá nhân HS nói và làm trong quá trình học .
+ Cách các em nói với bạn.
+ Cách các em khám phá , tìm ra những điều mới .
+ Cách các em làm và sử dụng những gì đã biết .
+ Những ý tưởng mới mẻ hay những gì chưa hợp lí trong suy nghĩ của các em.
- Cách giao tiếp và các mối quan hệ qua lại giữa học sinh với học sinh .
Khi các em hoàn thành công việc , Gv có thể lựa chọn các câu hỏi sao cho phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể để đánh giá quá trình học tập của các em .
Ví dụ :
+ Tại sao em làm như vậy ?
+ Trong các việc đó , theo em việc gì khó ?
+ Bằng cách nào các em biết được điều đó ?
+ Còn cái gì ( điều gì ) liên quan đến bài học mà các em chưa biết rõ ?
+ Em đã tìm ra ( học được ) điều gì ?
+ Em có thể làm gì tiếp khi đã biết , đã hiểu về điều đó ?
V ) QUY TRÌNH SOẠN GIẢNG VÀ DẠY TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
1 )Ổn định lớp : ( 1 phút )
2 ) Kiểm tra bài cũ : ( 4 phút )
Gv nêu câu hỏi hoặc cho học sinh chơi trò chơi liên quan đến bài cũ để kiểm tra lại kiến thức của học sinh.
3) Dạy bài mới : ( 26 phút )
Gv giới thiệu bài : tranh ảnh , vật thật bài hát ….
* Hoạt động 1 : ( tên hoạt động )
+Mục tiêu : ( nêu các mục tiêu )
+ Cách tiến hành :
Bước 1
Bước 2
………
Kết luận của giáo viên.
*Hoạt động 2 : ( tên hoạt động )
+ Mục tiêu : ( nêu các mục tiêu )
+ Cách tiến hành :
Bước 1
Bước 2
………
Kết luận của giáo viên.
* Hoạt động 3 : ( tên hoạt động )
+ Mục tiêu : ( nêu các mục tiêu )
+ Cách tiến hành :
Bước 1
Bước 2
……….
Kết luận của giáo viên.
*Hoạt động 4 : dành cho những bài có giáo dục kĩ năng sống hoặc bài có nhiều kiến thức .
4) Củng cố - dặn dò : ( 4 phút )
- Nêu câu hỏi hoặc cho học sinh chơi trò chơi kiểm tra kiến thức vừa học .
-Liên hệ giáo dục ( có thể giáo dục ở hoạt động nào giáo viên thấy thích hợp )
- Nhắc nhở học sinh về nhà thực hành những kĩ năng đã học
-Chuẩn bị bài sau .
- Nhận xét tiết học , tuyên dương
- Đối với những bài có Giáo dục bảo vệ môi trường giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục môi trường vào hoạt động có nội dung thích hợp với nội dung cần giáo dục
.
CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE .CHÚC CÁC THẦY CÔ MỘT NGÀY CUỐI TUẦN TRÀN ĐẦY NIỀM VUI .
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hoàng Thanh
Dung lượng: 3,62MB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)