Bài 1. Chương trình bảng tính là gì?

Chia sẻ bởi Hoàng Thị Minh Nguyệt | Ngày 26/04/2019 | 76

Chia sẻ tài liệu: Bài 1. Chương trình bảng tính là gì? thuộc Tin học 7

Nội dung tài liệu:

Nội dung bài học
Trong thực tế nhiều thông tin có thể được biểu diễn dưới dạng bảng để tiện cho việc theo dõi, so sánh, sắp xếp, tính toán…
Ví dụ 1: Sử dụng bảng điểm tất cả các môn học, thầy cô giáo có thể dễ dàng theo dõi, phân loại kết quả học tập của từng học sinh. Nhìn vào bảng điểm, em có thể biết ngay được kết quả học tập của em cũng như của các bạn trong lớp.
Ví dụ 2: Giả sử điểm tổng kết môn học được tính theo nguyên tắc là điểm trung bình của các điểm kiểm tra miệng ( hệ số 1), kiểm tra 15 phút (hệ số 1), kiểm tra một tiết (hệ số 2) và kiểm tra học kì ( hệ số 3).
Em có thể lập bảng để theo dõi kết quả học tập của riêng em như ở hình 2.
Ví dụ 3: Dưới đây là bảng số liệu và biểu đồ về tình hình sử dụng đất ở xã Xuân Phương.
Như vậy , ngoài trình bày thông tin trực quan, cô đọng và dễ so sánh, như câu thực hiện các tính toán phổ biến ( tính tổng, trung bình cộng, xác định giá trị lớn nhất, nhỏ nhất,…), vẽ các biểu đồ minh hoạ cho các số liệu tương ứng là nhu cầu thường gặp trong thực tế. Nhờ các chương trình bảng tính, người ta có thể dễ dàng thực hiện những việc đó trên máy tính điện tử.
Chương trình bảng tính là phần mềm được thiết kế để giúp ghi lại và trình bày thông tin dưới dạng bảng, thực hiện các tính toán, cũng như xây dựng các biểu đồ biểu diễn một cách trực quan các số liệu có trong bảng.
Hiện nay có nhiều chương trình bảng tính khác nhau. Tuy nhiên chúng đều có một số đặc trưng chung.
Màn hình làm việc có gì?
Hãy quan sát
a) Màn hình làm việc
Trên màn hình làm việc của các chương trình bảng tính thường có các bảng chọn, các thanh công cụ, các nút lệnh thường dùng và cửa sổ làm việc chính. Đặc trưng chung của chương trình bảng tính là dữ liệu ( số, văn bản) và các kết quả tính toán luôn luôn trình bày dưới dạng bảng trong cửa sổ làm việc.
b) Dữ liệu
Chương trình bảng tính có khả năng lưu giữ và xử lí nhiều dạng dữ liệu khác nhau, trong đó có dữ liệu số ( ví dụ điểm kiểm tra), dữ liệu dạng văn bản ( ví dụ họ tên)
c) Khả năng tính toán và sử dụng hàm có sẵn
Với chương trình bảng tính, em có thể thực hiện một cách tự động nhiều công việc tính toán, từ đơn giản đến phức tạp. Khi dữ liệu ban đầu thay đổi thì kết quả tính toán được cập nhật tự động mà không cần phải tính toán lại. Ngoài ra, các hàm có sẵn rất thuận tiện để sử dụng khi tính toán, ví dụ như hàm tính tổng hay tính trng bình cộng của các số.
d) Sắp xếp và lọc dữ liệu
Nếu sử dụng chương trình bảng tính để lập bảng điểm của lớp, giáo viên có thể sắp xếp học sinh theo các tiêu chuẩn khác nhau (ví dụ Điểm theo từng môn học hay theo Điểm trung bình) một cách nhanh chóng. Giáo viên cũng có thể lọc riêng từng nhóm học sinh giỏi, học sinh khá…
e) Tạo biểu đồ
Các chương trình bảng tính còn có công cụ để tạo biểu đồ ( một trong những dạng trình bày dữ liệu cô đọng và trực quan).
Ngoài ra, với chương trình bảng tính em có thể trình bày dữ liệu dạng bảng theo nhiều cách khác nhau ( chọn phông chữ, căn chỉnh hàng, cột,…) Em cũng có thể dễ dàng sửa đổi, sao chép nội dung các ô, thêm hoặc xoá các hàng, cột,..
Microsoft Excel là một trong những chương trình bảng tính được sử dụng rộng rãi. Trong chương trình náy em sẽ làm quen với chương trình bảng tính Microsoft Excel (gọi tắt là Excel).
Hãy quan sát
Ngoài các bảng chọn, thanh công cụ và các nút lệnh quen thuộc giống như của chương trình soạn thảo văn bản Word, giao diện này còn có thêm:
-Thanh công thức: dùng để nhập, hiển thị dữ liệu hoặc công thức trong ô tính.
-Bảng chọn Data (dữ liệu): gồm các lệnh dùng để xử lý dữ liệu.
-Trang tính: gồm các cột và các hàng, vùng giao nhau giữa cột và hàng là ô tính ( gọi tắt là ô) dùng để chứa dữ liệu.
Các cột của các trang tính được đánh thứ tự liên tiếp từ trái sang phải bằng các chữ cái bắt đầu từ A,B,C,…Các kí tự này được gọi là tên cột.
Các hàng của trang tính được đánh thứ tự liên tiếp từ trên xuống dưới bằng các số bắt đầu từ 1,2,3…Các số này được gọi là tên hàng.
Địa chỉ của một ô tính là cặp tên cột và tên hàng mà ô nằm trên đó. Ví dụ A1 là ô nằm ở cột A và hàng 1.
Khối là tập hợp các ô tính liền nhau tạo thành một vùng hình chữ nhật. Địa chỉ của khối là cặp địa chỉ của ô trên cùgn bên trái và ô dưới cùng bên phải, được phân cách nhau bởi dấu hai chấm (:). Ví dụ C3:E7 là khối gồm các ô nằm trên các cột C,D,E và nằm trên các hàng 3,4,5,6,7 (h7)
a) Nhập và sửa dữ liệu
Để nhập dữ liệu
-Em nháy chuột chọn ô đó và đưa dữ liệu vào từ bàn phím. Sau đó nhấn phím Enter để kết thúc việc nhập dữ liệu.
Để sửa dữ liệu:
-Em nháy đúp chuột vào ô đó và thực hiện việc sửa chữa tương tự như việc soạn thảo văn bản.
b) Di chuyển trên trang tính
Em có thể di chuyển giữa các ô ( thay đổi ô dược kích hoạt) theo 2 cách:
Sử dụng các phím mũi tên trên bàn phím.

Sử dụng chuột và các thanh cuốn.
1
2
c) Gõ chữ Việt trên trang tính
Hai kiểu gõ chữ Việt phổ biến hiện nay là kiểu TELEX và kiểu VNI. Quy tắc gõ chữ Việt có dấu trong Excel tương tự như quy tắc gõ chữ Việt có dấu trong chương trình soạn thảo văn bản mà em đã được học.
a + a = â
a + w = ă
u + w = ư
o + o = ô
s = dấu sắc /
f = dầu huyền
r= dấu hỏi ?
x = dấu ngã ~
j = dấu nặng .
o + w = ơ
d + d = đ
e + e = ê

Click vào đây
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Thị Minh Nguyệt
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)