Bài 1. Các phương châm hội thoại
Chia sẻ bởi Hồ Hữu Trạch |
Ngày 08/05/2019 |
38
Chia sẻ tài liệu: Bài 1. Các phương châm hội thoại thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Thứ... ngày..... tháng..... năm....
Tiết 3:
Các phươg châm hội thoại.
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
B. Tiến trình dạy học.
1, Bài cũ.
2, Bài mới.
I, Phương châm về lượng
1, Ví dụ:
Cho đoạn đối thoại sau:
An: - Cậu có biết bơi không?
Ba: - Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.
An: - Cậu học bơi ở đâu vậy?
Ba: Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn đâu.
2. Nhận xét:
? Khi An hỏi "học bơi ở đâu" mà Ba trả lời "ở dưới nước" thì câu trả lời có mang đầy đủ nội dung mà An cần biết không? Vì sao?
Câu trả lời không mang đầy đủ nội dung, vì trong nghĩa của " bơi" đã có " ở dưới nước".
? Vậy theo em điều mà An muốn biết là gì?
-Một địa điểm cụ thể nào đó như bể bơi thành phố, sông, hồ, biển...
? Câu trả lời như thế có thể coi là một câu nói bình thường không? Vì sao?
- Không bình thường, vì trong giao tiếp, mỗi câu
được nói ra bao giờ cũng chuyển tải một nội dung nào đó.
? Qua đó, chúng ta rút ra đưược bài học gì khi giao tiếp?
-> Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đúng với yêu cầu của giao tiếp. Không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
* Ví dụ 2:
Lợn cưới, áo mới
Có anh tính hay khoe của. Một hôm, may được cái áo mới, liền đem ra mặc, rồi đứng hóng ở cửa, đợi có ai đi qua người ta khen. Đứng mãi từ sáng đến chiều chả thấy ai hỏi cả, anh ta tức lắm.
Đang tức tối, chợt thấy một anh, tính cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến hỏi to:
- Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?
Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra bảo:
-Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả.
( Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)
? Vì sao truyện lại gây cười?
-Vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói.
? Các nhân vật ở truyện cười này nói thừa ở chỗ nào?
-Anh có "lợn cưới" nói thừa từ "cưới".
-Anh có áo mới nói thừa " từ lúc tôi mặc cái áo mới này" -> Vì cả hai đều có tính khoe của.
? Qua câu chuyện, ta rút ra được bài học gì khi giao tiếp?
-> Khi giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần nói .
? Để đảm bảo phưương châm về lượng, trong giao tiếp cần tuân thủ những yêu cầu gì?
Ghi nhớ
Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải dáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa (phương châm về lượng)
II. Phương châm về chất
1,Ví dụ:
Quả bí khổng lồ
Hai anh chàng đi qua một khu vườn trồng bí.Một anh thấy quả bí to, kêu lên:
- Chà, quả bí kia to thật !
Anh bạn có tính hay nói khoác, cười mà bảo rằng:
- Thế thì đã lấy gì làm to. Tôi đã ừng thấy những quả bí to hơn nhiều. Cos một lần, tôi tận mắt trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa.
Anh kia nói ngay:
- Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ, một bận tôi trông thấy một cái nồi đồng to bằng cả cái đình làng ta.
Anh nói khoác ngạc nhiên hỏi:
- Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?
Anh kia giải thích:
- Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói đấy mà.
Anh nói khoác biết bạn chế nhạo mình bèn nói lảng sang chuyện khác.
? Truyện cười này phê phán điều gì?
- Phê phán tính nói khoác.
? Qua tình huống trên, em rút ra được bài học gì?
- Không nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực.
? Để đảm bảo phương châm về chất, cần tuân thủ những yêu cầu gì?
Ghi nhớ
Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực (phương châm về chất)
III. Luyện tập
1.Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi trong những câu sau:
a) Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
b) én là một loài chim có hai cánh.
Trả lời:
a) Thừa cụm từ: nuôi ở nhà vì gia súc có nghĩa là thú nuôi trong nhà.
b) Thừa cụm từ: có hai cánh vì tất cả loài chim đều có hai cánh.
=> Sử dụng từ ngữ trùng lặp, thêm từ ngữ mà không thêm nội dung thông báo.
2. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống.
a) Nói có căn cứ chắc chắn là /..../
b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là /..../
c) Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là /..../
d) Nói nhảm nhí, vu vơ là /.../
e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là /.../
( nói trạng; nói nhăng nói cuội; nói có sách, mách có chứng; nói dối; nói mò)
Trả lời:
a) Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng.
b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối.
c) Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là nói mò.
d) Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội.
e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói trạng.
->Liên quan đến phương châm hội thoại về chất
3. HS đọc bài tập 3
? ở truyện cười "Có nuôi được không", phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ?
-> Người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng (hỏi một điều rất thừa).
4. Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như:
a) như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ....
b) như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết...
Trả lời:
a) Để đảm bảo tuân thủ phương châm về chất, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thông tin mình đưa ra là chưa được kiểm chứng.
b) Để đảm bảo phương châm về lượng nhằm nói cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói.
5. Giải thích nghĩa các thành ngữ và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào?
ăn đơm nói đặt, ăn ốc nói mò, ăn không nói có, cãi chày cãi cối,khua môi múa mép, nói dơi nói chuột, hứa hươu hứa vượn
Trả lời:
- ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
- ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
- ăn không nói có: vu khống, bịa đặt.
- cãi chày cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lí lẽ gì cả.
- khua môi múa mép: nói năng ba hoa, khoác lác, phô trương
- nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực
- hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện
-> Tất cả các thành ngữ này đều chỉ những cách, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất -> Cần tránh trong giao tiếp./.
Tiết 3:
Các phươg châm hội thoại.
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
B. Tiến trình dạy học.
1, Bài cũ.
2, Bài mới.
I, Phương châm về lượng
1, Ví dụ:
Cho đoạn đối thoại sau:
An: - Cậu có biết bơi không?
Ba: - Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.
An: - Cậu học bơi ở đâu vậy?
Ba: Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn đâu.
2. Nhận xét:
? Khi An hỏi "học bơi ở đâu" mà Ba trả lời "ở dưới nước" thì câu trả lời có mang đầy đủ nội dung mà An cần biết không? Vì sao?
Câu trả lời không mang đầy đủ nội dung, vì trong nghĩa của " bơi" đã có " ở dưới nước".
? Vậy theo em điều mà An muốn biết là gì?
-Một địa điểm cụ thể nào đó như bể bơi thành phố, sông, hồ, biển...
? Câu trả lời như thế có thể coi là một câu nói bình thường không? Vì sao?
- Không bình thường, vì trong giao tiếp, mỗi câu
được nói ra bao giờ cũng chuyển tải một nội dung nào đó.
? Qua đó, chúng ta rút ra đưược bài học gì khi giao tiếp?
-> Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đúng với yêu cầu của giao tiếp. Không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
* Ví dụ 2:
Lợn cưới, áo mới
Có anh tính hay khoe của. Một hôm, may được cái áo mới, liền đem ra mặc, rồi đứng hóng ở cửa, đợi có ai đi qua người ta khen. Đứng mãi từ sáng đến chiều chả thấy ai hỏi cả, anh ta tức lắm.
Đang tức tối, chợt thấy một anh, tính cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến hỏi to:
- Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?
Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra bảo:
-Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả.
( Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)
? Vì sao truyện lại gây cười?
-Vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói.
? Các nhân vật ở truyện cười này nói thừa ở chỗ nào?
-Anh có "lợn cưới" nói thừa từ "cưới".
-Anh có áo mới nói thừa " từ lúc tôi mặc cái áo mới này" -> Vì cả hai đều có tính khoe của.
? Qua câu chuyện, ta rút ra được bài học gì khi giao tiếp?
-> Khi giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần nói .
? Để đảm bảo phưương châm về lượng, trong giao tiếp cần tuân thủ những yêu cầu gì?
Ghi nhớ
Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải dáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa (phương châm về lượng)
II. Phương châm về chất
1,Ví dụ:
Quả bí khổng lồ
Hai anh chàng đi qua một khu vườn trồng bí.Một anh thấy quả bí to, kêu lên:
- Chà, quả bí kia to thật !
Anh bạn có tính hay nói khoác, cười mà bảo rằng:
- Thế thì đã lấy gì làm to. Tôi đã ừng thấy những quả bí to hơn nhiều. Cos một lần, tôi tận mắt trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa.
Anh kia nói ngay:
- Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ, một bận tôi trông thấy một cái nồi đồng to bằng cả cái đình làng ta.
Anh nói khoác ngạc nhiên hỏi:
- Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?
Anh kia giải thích:
- Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói đấy mà.
Anh nói khoác biết bạn chế nhạo mình bèn nói lảng sang chuyện khác.
? Truyện cười này phê phán điều gì?
- Phê phán tính nói khoác.
? Qua tình huống trên, em rút ra được bài học gì?
- Không nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực.
? Để đảm bảo phương châm về chất, cần tuân thủ những yêu cầu gì?
Ghi nhớ
Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực (phương châm về chất)
III. Luyện tập
1.Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi trong những câu sau:
a) Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
b) én là một loài chim có hai cánh.
Trả lời:
a) Thừa cụm từ: nuôi ở nhà vì gia súc có nghĩa là thú nuôi trong nhà.
b) Thừa cụm từ: có hai cánh vì tất cả loài chim đều có hai cánh.
=> Sử dụng từ ngữ trùng lặp, thêm từ ngữ mà không thêm nội dung thông báo.
2. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống.
a) Nói có căn cứ chắc chắn là /..../
b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là /..../
c) Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là /..../
d) Nói nhảm nhí, vu vơ là /.../
e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là /.../
( nói trạng; nói nhăng nói cuội; nói có sách, mách có chứng; nói dối; nói mò)
Trả lời:
a) Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng.
b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối.
c) Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là nói mò.
d) Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội.
e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói trạng.
->Liên quan đến phương châm hội thoại về chất
3. HS đọc bài tập 3
? ở truyện cười "Có nuôi được không", phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ?
-> Người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng (hỏi một điều rất thừa).
4. Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như:
a) như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ....
b) như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết...
Trả lời:
a) Để đảm bảo tuân thủ phương châm về chất, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thông tin mình đưa ra là chưa được kiểm chứng.
b) Để đảm bảo phương châm về lượng nhằm nói cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói.
5. Giải thích nghĩa các thành ngữ và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào?
ăn đơm nói đặt, ăn ốc nói mò, ăn không nói có, cãi chày cãi cối,khua môi múa mép, nói dơi nói chuột, hứa hươu hứa vượn
Trả lời:
- ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
- ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
- ăn không nói có: vu khống, bịa đặt.
- cãi chày cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lí lẽ gì cả.
- khua môi múa mép: nói năng ba hoa, khoác lác, phô trương
- nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực
- hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện
-> Tất cả các thành ngữ này đều chỉ những cách, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất -> Cần tránh trong giao tiếp./.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hồ Hữu Trạch
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)